Tác giả: DTS368ADMIN

  • VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

    VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

    VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

    Quy Trình Hướng Dẫn Vận Hành Hệ Thống Phòng Cháy Chữa Cháy và Kiểm Tra, Bảo Dưỡng cho trung tâm Thương mại, tòa nhà, xưởng sản xuất, nhà máy.

    I. Hệ thống báo cháy tự động

    1. Giới thiệu chung:

    Quy Trình Kiểm Tra Bảo Dưỡng Phòng Cháy Chữa Cháy sau 6 tháng vận hành

    Một khía cạnh quan trọng của công tác PCCC l phát hiện kịp thời đám cháy đang bùng phát, đồng thời cảnh báo cho mọi người trong khu vực và các tổ chức cứu hỏa. Đây là vai trò quan trọng của hệ thống phát hiện cháy và báo động. Tùy thuộc vào kịch bản ngăn chặn đám cháy, cấu trúc khu vực và mục đích sử dụng; số lượng và đối tượng; giới hạn của nội dung và nhiệm vụ, các hệ thống này có thể cung cấp một số chức năng chính:

    – Thứ nhất, nó cung cấp một phương tiện để phát hiện đám cháy đang bùng phát theo phương pháp thủ côn g hoặc tự động.

    – Thứ hai, nó cảnh báo cho mọi người trong khu vực biết có cháy và sự cần thiết phải sơ tán.

    – Một chức năng phổ biến là truyền tín hiệu thông báo cháy cho cơ quan PCCC hoặc tổ chức ứng phó khẩn cấp khác.

     

     

    – Chúng cũng có thể ngắt nguồn điện, điều khiển thiết bị xử lý không khí, hoặc các hoạt động đặc biệt khác (thang máy, cửa ngăn cháy…). Và nó có thể được sử dụng để khởi động hệ thống chữa cháy. Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Việc phát ra các tín hiệu cháy có thể được thực hiện tự động bởi các đầu dò (khói, nhiệt, lửa,…) hoặc bởi con người (thông qua nút nhấn khẩn cấp). Hệ thống phải hoạt động liên tục 24/24 giờ kể cả khi mất điện.

    2. Các thành phần chính của hệ thống báo cháy tự động:

    Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:

    2.1. Trung tâm báo cháy được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: bo mch xử lý thông tin, bộ nguồn, ác quy dự phòng.

    2.2.Thiết bị đầu vào (thiếi bị khởi đầu):

    – Đầu báo: báo khói, báo nhiệt.

    – Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn cấp).

    2.2.Thiết bị đầu ra

    – Chuông báo cháy.

    – Đèn báo cháy.

    3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy tự động:

    – Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín. Khi có hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy. Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua các zone, kênh) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn), các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.

     

     

     

    4. Hướng dẫn sử dụng của hệ thống báo cháy tự động:

    Hệ thống báo cháy cơ sở gồm:

    • Tủ trung tâm (Đặt tại Phòng bảo vệ).

    • Đầu báo khói.

    • Hệ thống tổ hợp chuông + đèn báo cháy + nút ấn báo cháy

    Nguyên lý hoạt động:

    Khi có đầu báo phát hiện sự cố cháy hoặc có tác động của nút ấn báo cháy, tín hiệu được gửi tới tủ trung tâm và tại tủ trung tâm phát tín hiệu cảnh báo tới chuông và đèn báo cháy.

    Hướng dẫn sử dụng:

    + Chế độ hoạt động bình thường

    – Ở chế độ hoạt động bình thường chỉ duy nhất đèn “ AC LAMP “ sáng đồng hồ báo nguồn điện tầm 24VDC.

    + Chế độ báo cháy

    – Khi có tín hiệu báo cháy từ một trong các đầu báo hoặc từ nút ấn bất kỳ thì:

    * Còi tại tủ trung tâm báo cháy báo liên tục đồng thời chuông báo cháy kêu.

    * Chữ “ FIRE” sáng đỏ và hiển thị ZONE đang có cháy.

    + Khắc phục sự cố và Reset

    – Khi có tín hiệu báo cháy xảy ra cần khẩn trương xác định khu vực có hỏa hoạn. Sau đó thực hiện thao tác “ TẮT CHUÔNG TẠM THỜI “ bằng cách :

    * Ấn nút “ MAIN SOUNDER “ trên tủ. (Ngắt chuông tại tủ).

    * Ấn nút “ ZONE SOUNDER “ . (Ngắt chuông báo cháy) .

    – Sau khi xác định được nguyên nhân và thực hiện thao tác chữa cháy xong. Muốn đưa tủ về trạng thái bình thường thực hiện các thao tác :

    * Ấn nút “ RESET “ trên tủ.

    – Hệ thống sẽ trở về trạng thái bình thường.

    Chú ý :

    – Trường hợp nút ấn bị tác động thi phải phục hồi lại nút ấn về trạng thái bình thường trước khi RESET lại tủ trung tâm.

    + Một số lỗi thường gặp

    – Trường hợp xảy ra các lỗi không mong muốn thì tại tủ trung tâm :

    * Bất kỳ phím nào đó trên tủ trung tâm thây đổi trạng thái thì đèn “ SWTCH IS NOT POSITIONED “  nhấp nháy đỏ.

    * Tìm và đưa nút đó về trạng thái bình thường bằng cách thao tác đúng nút đó.

    * Nếu đèn “ RESERVE POWER LAMP “ sáng vàng và đèn “ AC LAMP “ tắt thì là lỗi  MẤT ĐIỆN LƯỚI.

    * Kiểm tra lại nguồn điện

    * Nếu đèn “ DISCONECTION INDICATION LAMP “ nháy vàng và đèn báo của ZONE nào đó nhấp nháy đồng thời tủ trung tâm kêu tít tít. Là lỗi ngắt điện trở cuối kênh.

    * Kiểm tra lại SWTCH điện trở trong tủ.( Làm im còi bằng cách ấn công tắc WARN SOUNDER).

    * Khi đèn “ ACCUMULATION INDICATION LAMP ” nháy đỏ đồng thời ZONE nào đó sáng đỏ là chuẩn bị có cháy ở ZONE đó.

    * Cần nhanh chóng kiểm tra vị trí các đầu báo hoặc nút ấn trong ZONE đó.

    Trong trường hợp không biết nguyên nhân của sự cố thao tác tắt chuông tạm thời và gọi nhân viên kỹ thuật hoặc liên hệ nhà cung cấp để được hướng dẫn.

    5. Kiểm tra và bảo dưỡng:

    – Thường xuyên kiểm tra (hoặc kiểm tra định kỳ) tín hiệu tủ trung tâm và các thiết bị báo cháy khác (đầu báo, chuông, đèn, nút ấn,…).

    – Căn cứ vào môi trường hoạt động của các thiết bị mà đề ra phương án kiểm tra, bảo dưỡng phù hợp.

    – Mở tủ trung tâm báo cháy.

    – Cắt nguồn xoay chiều cấp nguồn cho tủ điều khiển báo cháy hoặc cắt CB cấp nguồn cho tủ trung tâm.

    – Kiểm tra nghe tiếng Bíp trong tủ điều khiển.

    – Đo kiểm tra thử công suất ắc quy phải cung cấp ít nhất 15 phút.

    – Kết nối nguồn AC lại cho tủ điều khiển báo cháy.

    – Kiểm tra các đầu báo khói và báo nhiệt.

    + Sử dụng thiết bị để tạo khói vào trong đầu cảm biến báo khói.

    + Sử dụng thiết bị để tạo nhiệt vào trong đầu cảm biến nhiệt.
    + Kiểm tra hai đèn màu đ trn cảm biến và đèn nhấp nháy trong tủ điều khiển có hoặc không có.

    + Kiểm tra bao lâu thì đèn sáng nhấp nháy bên ngoài kèm với chuông được kích hoạt từ khi đầu báo khói và nhiệt được kích hoạt.

    – Kiểm tra nút ấn báo cháy.

    – Nhấn nút Reset trong tủ điều khiển để ngắt chuông.

    – Vệ sinh đầu báo khói và nhiệt bằng dẻ sạch và cồn.

    – Chắc chắn rằng các đèn Led trên cảm biến sáng và nhấp nháy chậm.
    – Kiểm tra đèn báo lỗi trong tủ trung tâm không còn và tất cả các đèn đang vào vị trí sẵn sàng.

    – Khi xảy ra lỗi hệ thống: Cần liên hệ với đơn vị có chuyên môn để kiểm tra và xử lý.

    – Việc kiểm tra và bảo dưỡng toàn bộ hệ thống tùy thuộc vào môi trường lắp đặt và quy định của nhà sản xuất. Nhưng ít nhất một năm một lần phải bảo dưỡng tổng thể sự hoạt động của hệ thống và thiết bị.

    II. Hệ thống cấp nước chữa cháy

    1. Giới thiệu chung:

    Hệ thống cấp nước chữa cháy bao gồm các thành phần chính:

    2. Trạm bơm chữa cháy:

    – 02 Máy bơm chữa cháy (Máy động cơ điện + Máy động cơ dầu Diesel).

    – 01 Máy bơm bù áp

    – Tủ điện điều khiển trạm bơm chữa cháy.

    – Các loại van và thiết bị điều khiển.

    3. Hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy:

    – Hệ thống đường ống chính (đặt nổi).

    – Hệ thống đường ống nhánh (họng vách tường).

    – Hệ thống đường ống chữa cháy tự động.

    4. Thiết bị chữa cháy chuyên dụng (đầu ra hệ thống):

    – Trụ chữa cháy ngoài nhà.

    – Họng van chữa cháy vách tường.

    – Vòi chữa cháy.

    – Lăng chữa cháy.

    – Đầu phun chữa cháy tự động Sprinkler.

    5. Hướng dẫn vận hành, sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy:

    – Khi xảy ra sự cố cháy, tổ đội chữa cháy trong cơ cở cần phân công cụ thể từng cá nhân tham gia chữa cháy. Đối với người tham ra trực tiếp chữa cháy cần đến nơi đặt hộp chữa cháy, lấy vòi lăng lắp đồng bộ vào với nhau, kéo rải đến khu vực đám cháy. Sau đó mở van họng chữa cháy (tại hộp hoặc trụ chữa cháy).

    Chú ý:

    Trong quá trình sử dụng vòi rồng luôn phải có người thứ hai hỗ trợ.

    Không hướng vòi phun về phía có người.

    Nghiêm túc khi thao tác chữa cháy

    – Người tham gia chữa cháy gián tiếp tại trạm bơm trong trường hợp hệ thống đặt ở chế độ bằng tay. Cần thao tác:

    Vận hành trạm bơm trong trường hợp bán tự động (điều khiển tại tủ điện):

    – Trạng thái các công tắc gạt tại tủ điện điều khiển ở vị trí HAND

    – Sau khi đã kiểm tra toàn bộ thiết bị van về trạng thái sẵn sàng, kiểm tra phần mồi nước cho đường ống hút và tủ điện điều khiển.

    – Tại tủ điện điều khiển nhấn nút khởi động Start (màu xanh) tại máy bơm chính hoặc máy bơm dự phòng. Máy bơm hoạt động bình thường.

    – Sau khi chữa cháy hoàn tất hoặc muốn dừng máy bơm nhấn nút Stop (màu đỏ) để ngắt nguồn máy bơm.

    Chú ý:

    – Aptomat tủ điện trạm bơm phải luôn luôn bật.

    – Van hệ thống trạm bơm luôn luôn ở trạng thái mở.

    Trạm bơm hoạt động trong trường hợp tự động

    – Trạng thái các công tắc gạt tại tủ điện điều khiển ở vị trí AUTO

    – Khóa van chặn của vùng chữa cháy:

    + Khi áp lực đạt 3 at, máy bơm động chạy dầu Diesel (Dự phòng) dừng hoạt động.

    + Khi áp lực đạt 5 at, máy bơm động cơ điện chính dừng hoạt động.

    + Khi áp lực đạt 6 at, máy bơm bù dừng hoạt động

    Kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị và hệ thống:

    Kiểm tra tủ điều khiển bơm cứu hỏa:

    – Kiểm tra đèn báo pha : để test xem nguồn 3 pha vào có bị mất pha không .

    – Đèn báo quá tải: để test xem máy bơm có bị quá nhiệt hay quá tải không.

    – Kiểm tra đồng hồ volt, ampe: xem giá trị điện áp nguồn vào có đủ không.

    – Kiểm tra chế độ hoạt động của tủ (luôn ở chế độ auto).

    – Kiểm tra CB tổng + CB điều khiển máy bơm: xem các CB có sự cố khác thường không, CB luôn ở trạng thái ON.

    – Rơle trung gian + Delay timer: test xem các tiếp điểm có đóng ngắt tốt không.

    – Kiểm tra bộ sạc bình tự động: giá trị điện áp AC vào và nguồn DC ra bình.

    Kiểm tra các máy bơm chữa cháy:

    + Các máy bơm động cơ điện (bơm chữa cháy):

    – Kiểm tra trạng thái của máy bơm: có bị quá nhiệt không, tốc độ quay có bình thường không, có tiếng kêu lạ không, kiểm tra xem máy có bị rò điện không.

    – Kiểm tra gioăng phớt đầu bơm có rò rỉ nước không.

    + Máy bơm động cơ chạy dầu Diesel:

    – Kiểm tra trạng thái của máy bơm: Kiểm tra, đo nguồn acquy khởi động xem có đủ điện áp không, kiểm tra các buồng chứa dầu, nhớt, nước làm mát máy.

    – Kiểm tra gioăng phớt đầu bơm có rò rỉ nước không.

    – Kiểm tra hệ thống lọc gió và buồng xả khí.

    + Kiểm tra các đường ống cứu hỏa và các thiết bị:

    – Kiểm tra các van khóa, đầu phun và các thiết bị đường ống dẫn nước chính cấp cho các khu vực.

    – Kiểm tra các đường ống chính cấp nước cho các khu vực có bị rò rỉ không.

    – Kiểm tra đồng hồ đo áp lực nước.

    – Kiểm tra hệ thống các vòi phun nước cứu hỏa ở các khu vực.

    III. Phương tiện chữa cháy xách tay

    1. Bình chữa cháy dạng bột (MFZL4 – MFZL8 – MFTZL35):

    Giới thiệu chung:

    – Bình bột chữa cháy thường được sử dụng là loại bình có ký hiệu ABC-2; ABC-4; ABC-8 hoặc BC-2; BC-4; BC-8.

    – Các chữ cái A, B, C trên bình thể hiện khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với các đám cháy khác nhau. Cụ thể:

    + A: Chữa các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…

    + B: Chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…

    + C: Chữa các đám cháy chất khí như: gas (khí đốt hoá lỏng),…

    – Các số 2, 4, 8 thể hiện trọng lượng bột được nạp trong bình, đơn vị tính bằng kilôgam.

    Tính năng, tác dụng và phạm vi sử dụng

    – Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Ví dụ bình chữa cháy ký hiệu ABC có thể dùng để chữa cháy hầu hết các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí dễ cháy…

    – Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.

    Nguyên lý chữa cháy

    – Khi mở van (tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn.

    – Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.

    Cách sử dụng

    * Đối với loại xách tay:

    – Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.

    – Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
    – Giật chốt hãm kẹp chì.

    – Chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa.

    – Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình.

    – Bóp van để bột chữa cháy phun ra.

    – Khi khí yếu thì tiến lại gần và đa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.

    * Chú ý:

    – Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.

    – Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió (cháy ngoài); đứng gần cửa ra vào (cháy trong). Phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.

    – Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
    – Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.

    – Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.

    – Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng

    Cách kiểm tra, bảo quản bảo dưỡng

    – Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.

    – Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C.

    – Nếu để ngoài nhà phải có mái che.

    – Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.

    – Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại khí.

    – Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.
    – Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng “xì xì”, phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.

    – Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
    – Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lượng ban đầu.

    – Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.

    – Kiểm tra vòi, loa phun

    Bình chữa cháy phải được kiểm tra theo định kỳ tối đa 30 ngày một lần, Kiểm tra phải đảm bảo bình chữa cháy đặt đúng vị trí quy định, dễ nhìn, dễ sử dụng, còn niêm phong, còn đủ chất theo quy định. Vỏ bình không bị hư hỏng, ăn mòn, rò rỉ, kiểm tra dây loa phun, cò bóp.

    – Nên tháo và kiểm tra lại tình trạng bên trong, nạp lại  bình nhằm đảm bảo chất lượng bình chữa cháy luôn trong tình trạng tốt nhất để dập tắt các đám cháy hiệu quả theo thời hạn định kỳ sau:

    + 12 tháng 1 lần đối với bình mới.

    + 06 tháng 1 lần đối với bình đã qua nạp lại

    – Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng.

    2. Bình chữa cháy dạng khí (MT3 – MT5 – MT25):

    Giới thiệu chung:

    – Thân bình làm bằng thép đúc, hình trụ đứng thường được sơn màu đỏ.
    – Cụm van làm bằng hợp kim đồng có cấu tạo kiểu van vặn 1 chiều (bình của Nga, Ba Lan…), hay kiểu van lò xo nén 1 chiều thường đóng, có cò bóp phía trên, cò bóp cũng đồng thời là tay xách (bình của Trung Quốc, Nhật Bản…).  Tại đây có chốt hãm kẹp chì bảo đảm chất lượng bình.

    – Trong bình và dưới van là ống nhựa cứng dẫn Cacbonic lỏng ra ngoài.
    – Ở trên cụm van có một van an toàn, van làm việc khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định van sẽ xả khí ra ngoài đảm bảo an toàn.

    – Loa phun bằng kim loại hay cao su, nhựa cứng và được gắn với khp ni b van qua một ống thép cứng hoặc ống xifong mềm. Bình thường được sơn màu đỏ (trừ bình của Ba Lan sơn màu trắng và bình loại CDE của Trung Quốc sơn màu đen). Trên thân bình có nhãn ghi đặc điểm của bình, cách sử dụng…
    – Khí CO2 được nén chặt trong bình với áp suất cao sẽ chuyển sang thể lỏng nên khi chữa cháy chỉ vặn van hay rút chốt bóp cò là khí CO2 sẽ phun ra dập tắt đám cháy.

    – Cơ chế chữa cháy (tác dụng) của CO2 là làm loãng nồng độ hơi chất cháy trong vùng cháy và bên cạnh đó nó còn có tác dụng làm lạnh do CO2 ở dạng lỏng khi bay hơi sẽ thu nhiệt.

    Tính năng, tác dụng và phạm vi sử dụng

    – Bình chữa cháy xách tay dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh.

    – Bình chữa cháy bằng Dioxit cacbon thường được dùng để dập các đám cháy thiết bị điện tử, đồ vật quý hoặc thực phẩm vì khi phun không lưu lại chất chữa cháy (CO2) trên vật cháy nên không làm hư hỏng thêm vật.

    – Bình loại này thích hợp cho các đám cháy buồng, phòng, hầm, nơi kín khuất gió, không hiệu quả với đám cháy ngoài hay nơi thoáng gió vì CO2 khuyếch tán nhanh trong không khí.

    – Không dùng đioxit cacbon để dập các đám cháy than hay kim loại nóng đỏ, vì: CO2 + M  =  MO  +  CO  (CO là khí độc và rất dễ nổ).

    Nguyên lý chữa cháy

    – Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới – 78 oC. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.

    Cách sử dụng

    – Khi có cháy xảy ra, di chuyển bình tới gần điểm cháy, giật chốt hãm.
    – Chọn đầu hướng ngọn lửa, hướng loa phun vào càng gần gốc lửa càng tốt. Bóp (hay vặn) van để khí tự phun ra dập lửa.

    Chú ý:

    – Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.

    – Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng, phải đứng ở đầu hướng gió (cháy ngoài); đứng gần cửa ra vào (cháy trong) và phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
    – Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
    – Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.

    – Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.

    – Không nên sử dụng bình để dập các đám cháy ngoài trời. Nếu dùng, khi phun phải chọn đầu hướng gió.

    – Đề phòng bỏng lạnh. Chỉ được cầm vào phần nhựa, cao su trên vòi và loa phun.

    – Trước khi phun ở phòng kín, phải báo cho mọi người ra hết khỏi phòng, phải dự trù lối thoát ra sau khi phun.

    3. Những điều cn ch ý khi sử dụng, bảo quản, kiểm tra và bảo dưỡng bình khí
    – Không sử dụng bình khí CO2 để chữa các đám cháy có kim loại kiềm, kiềm thổ, than cốc, phân đạm. Vì khi phun khí CO2 vào đám cháy sẽ sinh ra phản ứng hoá học, trong phản ứng đó sẽ tạo ra khí CO là loại khí vừa độc hại vừa có nguy hiểm cháy nổ làm cho đám cháy phát triển phức tạp thêm.

    – Khi phun phải cầm vào phần gỗ hoặc phần nhựa của loa phun, tránh cầm vào phần kim loại và nhất là không để khí CO2 phun vào người sẽ gây bỏng lạnh.
    – Không nên dùng bình khí CO2 chữa các đám cháy ở nơi trống trải, có gió mạnh vì hiệu quả thấp.

    – Khi chữa cháy các thiết bị có điện cao thế phải đi ủng và găng tay cách điện; chữa cháy trong phòng kín phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người.
    – Đặt bình ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện khi sử dụng. Không để bình ở nơi có nhiệt độ cao quá 550C dễ gây hiện tượng tăng áp suất dẫn đến nổ bình nếu van an toàn không hoạt động.

    – Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy hỏng hóc các bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van khoá. Sửa chữa, thay thế những bình bị rò khí.
    – Phương pháp kiểm tra lượng CO2 trong bình: Phổ biến là phương pháp cân, nếu thấy lượng CO2 giảm so với lượng CO2 ban đầu là bình bị rò khí.

    – Bình chữa cháy phải được kiểm tra theo định kỳ tối đa 30 ngày một lần, Kiểm tra phải đảm bảo bình chữa cháy đặt đúng vị trí quy định, dễ nhìn, dễ sử dụng, còn niêm phong, còn đủ chất theo quy định. Vỏ bình không bị hư hỏng, ăn mòn, rò rỉ, kiểm tra dây loa phun, cò bóp.

    – Nên tháo và kiểm tra lại tình trạng bên trong, nạp lại khí đầy để tránh sự thiếu áp lực trong bình nhằm đảm bảo chất lượng bình chữa cháy luôn trong tình trạng tốt nhất để dập tắt các đám cháy hiệu quả theo thời hạn định kỳ sau:
    + 12 tháng 1 lần đối với bình mới.

    + 06 tháng 1 lần đối với bình đã qua nạp lại

    – Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng.

    DTS 368 – Chuyên Thiết Kế – Thi công và cung cấp thiết bị PCCC

    𝑯𝒐𝒕𝒍𝒊𝒏𝒆: +090.327.1338
    𝑾𝒆𝒃𝒔𝒊𝒕𝒆: http://dts368.vn/
    DTS 368 mang sự an toàn đến với mọi nhà!

  • KIỂM TRA BẢO DƯỠNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

    KIỂM TRA BẢO DƯỠNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

    Việc bảo trì hệ thống PCCC là công việc cực kỳ quan trọng được lắp đặt nhằm mục đích đề phòng khi có sự cố về cháy nổ xảy ra. Để hệ thống phòng cháy chữa cháy hoạt động hiệu quả cần đảm bảo công tác bảo dưỡng, bảo trì hệ thống đúng quy trình tránh những sự cố rủi ro xáy ra.

    1. NỘI DUNG CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG

    1.1 KHẢO SÁT VẼ SƠ ĐỒ HỆ THỐNG, VỊ TRÍ THIẾT BỊ

    Bảo dưỡng hệ thống báo cháy

    Khảo sát, lập bản vẽ sơ đồ vị trí thiết bị và ghi chú đặc tính chi tiết từng thiết bị nhằm xác định chính xác vị trí từng thiết bị, làm tài liệu cho lần kiểm tra sau, bảo dưỡng.

    1.2 BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ BÁO CHÁY

    ĐẦU BÁO KHÓI, BÁO NHIỆT, CHUÔNG CI N

    Với công tác bảo dưỡng

    • Tháo đầu báo khói, đầu báo nhiệt, đèn báo cháy;
    • Kiểm tra, đánh giá tình trạng bo mạch, mắt soi, mắt nhận (bằng mắt thường và đồng hồ đo nguồn, mạch điện);
    • Kiểm tra các đấu nối của dây tín hiệu và dây nguồn với bo mạch, mắt soi nhận;
    • Vệ sinh bo mạch, mắt soi nhận (mắt cảm ứng nhiệt, cảm ứng khói) sạch sẽ bằng giẻ lau, chổi lông;
    • Lắp trả lại nguyên trạng ban đầu;
    • Kiểm tra lại tình trạng làm việc của từng đầu báo khói, báo nhiệt sau khi kiểm tra, bảo dưỡng.

    Kiểm tra định kỳSử dụng các thiết bị kiểm tra đo lường và bằng trực quan. Kiểm tra các đầu báo khói, báo nhiệt.

    Đèn báo phòng có cháy:

    • Kiển tra trình trạng hoạt động của đèn;
    • Vệ sinh bên trong, ngoài sạch sẽ;
    • Lắp đặt lại.

    1.3 TỦ TRUNG TÂM BÁO CHÁY

    Bảo trì hệ thống chữa cháy vách tường

    Tủ trung tâm báo cháy:

    • Kiểm tra nguồn dự phòng, bộ nạp bằng cách dùng đồng hồ vạn năng đo kiểm tra tình trạng, chất lượng của thiết bị. Đảm bảo là bình ắc quy đang trong tình trạng tốt
    • Kiểm tra các nút nhấn chức năng bằng phương pháp cảm quan;
    • Mở tủ kiểm tra tình trạng làm việc của tủ, kiểm tra độ chính xác của các chỉ số báo, kiểm tra các mạch chi tiết, các vùng báo hiển thị;
    • Khắc phục tình trạng báo giả (nếu có).

    1.4 TỔ HỢP BÁO CHÁY KHẨN CẤP

    Với công tác bảo dưỡng:

    • Kiểm tra các điểm đấu nối với các thiết bị: chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút nhấn khẩn, hộp thép mặt kính;
    • Vệ sinh trong, ngoài sạch sẽ và sắp xếp lại;
    • Kiểm tra các điểm bắt vít của hộp thép, đảm bảo độ vững chắc.

    Với công tác Kiểm tra đinh kỳ:

    • Nhấn nút thử kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị;
    • Khắc phục, xử lý nếu thiết bị không hoạt động.

    1.5 HỆ THỐNG ĐIỆN BÁO CHÁY

    • Kiểm tra hệ thống dây dẫn điện, dẫn tín hiệu báo cháy tại các vị trí đầu nối bằng cảm quan và đồng hồ đo;
    • Kiểm tra các hộp số kỹ thuật đầu nối;
    • Vệ sinh sạch sẽ;
    • Lắp đặt lại.
    • Kiểm tra và bảo trì đầu báo khói, báo cháy

    1.6 THIẾT BỊ CHỮA CHÁY

    • Kiểm tra các bình chữa cháy xách tay và chữa cháy xe đẩy; ty van, vỏ bình không bị rỉ sét móp méo, loa, vòi phun không bị nứt, gãy; Kiểm tra đồng hồ áp suất của Bình và dung cân Kg cân nhằm xác định tiêu chuẩn về trọng lượng, tiểu chuẩn áp suất khí, bọt, bột trong bình;
    • Kiểm tra hạn sử dụng của Bình còn hay hết hạn sử dụng;
    • Vệ sinh sạch sẽ bằng giẻ lau;
    • Đối với các đầu phun Sprinkler: kiểm tra tình trạng bằng mắt thường (tính đặt thù của thiết bị là chỉ hoạt động khi nhiệt độ cao hoặt do kích hoạt của Trung tâm báo cháy);
    • Sắp đặt lại bình cứu hỏa cho phù hợp để dễ thấy, dễ lấy, dễ cầm, dễ sử dụng khi có sự cố xảy ra.

    1.7 HỘP CHỮA CHÁY TRONG VÀ NGOÀI NHÀ

    • Kiểm tra bằng trực quan các thiết bị nằm bên trong hộp: lăng phun, vòi rồng, bình chữa cháy xách tay;
    • Vệ sinh sạch sẽ các hộp chữa cháy;
    • Kiểm tra các ống vải tráng nhựa, các đầu khớp nối, các mối buộc;
    • Kiểm tra các lăng phun, khớp nối;
    • Kiểm tra hộp thép;
    • Tất cả kiểm tra lắp lại như cũ.

    1.8 TRẠM BƠM TỰ HÀNH

    Bơm chữa cháy chạy điện, bơm bù áp

    • Kiểm tra, vệ sinh, bơm dầu mỡ bi bạc, đầu bơm, động cơ;
    • Kiểm tra, vệ sinh Stato;
    • Kiểm tra chỉ số cách điện của động cơ máy bơm, xác định độ an toàn;
    • Kiểm tra, vệ sinh rọ bơm.

    Bơm chữa cháy chạy xăng

    • Đo kiểm tra điện nổ;
    • Đo kiểm tra bình acquy, bộ đề, bộ nạp, vệ sinh thiết bị;
    • Kiểm tra, vệ sinh, thúc rửa chế hòa khí, lọc dầu, lọc gió, xúc xả bình xăng, dây dẫn xăng.
    • Kiểm tra, vệ sinh thay dầu bôi trơn cho động cơ;
    • Kiểm tra, vệ sinh cho rọ bơm;
    • Kiểm tra vệ sinh van xả áp, đồng hồ áp lực;
    • Vận hành thử các máy bơm, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật sau khi bảo dưỡng.

    1.9 HỆ THỐNG TỦ ĐIỀU KHIỂN MÁY BƠM ĐIỆN, BƠM BÙ ÁP

    Đo kiểm tra tình trạng của Atomat, công tắc t, khi động từ, các Rơ le nhiệt, Rơ le thời gian, bộ biến dòng, các điểm đấu dẫn, công tắc, nút bấm start, stop và đèn báo, đồng hồ báo Vol, báo dòng, báo áp lực; Vệ sinh sạch sẽ các thiết bị.

    1.10 HỆ THỐNG ỐNG DẪN NƯỚC CHỮA CHÁY, VAN, KHỚP NỐI

    Kiểm tra hệ thống đường ống dẫn, các van đóng, mở, các khớp nối, phát hiện tình trạng rò nước, rỉ sét để khắc phục; Vệ sinh, sơn lại (nếu cần thiết)

    2. CÁC YÊU CẦU THAY THẾ.

    • Tất cả các thiết bị được kiểm tra, vệ sinh và khắc phục tại chỗ (nếu lỗi chưa đến mức thay thế và có thể khắc phục được);
    • Các thiết bị, vật tư bị lỗi không thể khắc phục được, phải thay thế hoặc tháo mang đi sửa chữa phải thông báo cho bên A về số lượng cụ thể, chi tiết trên cơ sở tập hợp từ Biên bản bảo dưỡng.

    3. PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ CÔNG VIỆC

    • Xe boom, giàn giáo, thang chữ A cùng các thiết bị, dụng cụ bảo đảm an toàn lao động khác, phục vụ công việc bảo dưỡng;
    • Các dụng cụ, máy móc kiểm tra, đo lường thiết bị PCCC, thiết bị điện;

    4. THỜI GIAN THỰC HIỆN

    * Kiểm tra:

    – Các thiết bị báo cháy (đầu báo khói, báo nhiệt), hệ thống điện báo cháy, thiết bị chữa cháy, trạm bơm tự hành, hệ thống quạt tăng áp tòa nhà kiểm tra 4 lần/năm

    – Tủ trung tâm báo cháy kiểm tra 1 lần/tháng

    * Bảo dưỡng: Tất cả các thiết bị hệ thống PCCC được bảo dưỡng 2 lần/năm (6 tháng thực hiện một lần bảo dưỡng)

    – Trong quá trình thực hiện bảo dưỡng hệ thống, nếu thiết bị lỗi, xảy ra sự cố bị sai lệch so với tiêu chẩn kỹ thuật chưa tới mức phải thay thế và có thể khắc phục tại chỗ được không phải tháo rỡ mang đi sửa chữa, thì đơn vị bảo dưỡng sẽ khắc phục ngay cho thiết bị hoạt động trở lại

    – Thời gian d kiến hoàn thnh 01 lần bảo dưỡng là: 30 ngày

    – Việc bảo dưỡng, sửa chữa cần phải tối thiểu hóa việc gây ảnh hưởng tới công việc của các nhà máy

    DTS 368 – Chuyên Thiết Kế – Thi công và cung cấp thiết bị PCCC

    𝑯𝒐𝒕𝒍𝒊𝒏𝒆: +090.327.1338
    𝑾𝒆𝒃𝒔𝒊𝒕𝒆: http://dts368.vn/
    DTS 368 mang sự an toàn đến với mọi nhà!

  • PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY NHÀ DÂN

    PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY NHÀ DÂN

    Phòng cháy chữa cháy nhà dân, hộ gia đình chưa được áp dụng theo quy định quy định pháp luật, tâm lý trang bị phòng cháy chữa cháy chỉ để đối phó và chủ quan nên hầu hết các hộ nhà dân chưa được trang bị và tự giác phòng cháy chữa cháy cho gia đình mình.

    Chủ yếu, hỏa hoạn trong nhà bắt nguồn từ sự cố hệ thống, thiết bị điện. Sơ suất, bất cẩn khi sử dụng lửa, nhiệt. Chỉ cần có nguồn lửa bén có thể bạn mất cả ngôi nhà và tính mạng…

    1. Lưu ý trong phòng cháy chữa cháy hộ gia đìnhHệ thống chữa cháy là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị được sử dụng để dập tắt hoặc ngăn chặn sự lan rộng của lửa trong tòa nhà. Các hệ thống chữa cháy có thể sử dụng hóa chất khô và/hoặc các tác nhân ướt để ngăn chặn các vụ hỏa hoạn.

    • Cá nhân, hộ gia đình chủ động trang bị kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy cũng như thoát nạn.

    • Mọi gia đình quản lý chặt chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt, những chất dễ cháy. Trước khi đi ngủ hay ra khỏi nhà, người dân kiểm tra lại nơi đun nấu, thờ cúng, tắt thiết bị điện không cần thiết.

    • Gia đình nên lắp đặt thiết bị phòng cháy báo cháy, báo rò rỉ gas, trang bị phương tiện, dụng cụ chữa cháy, thoát nạn.

    • Mỗi nhà dân nên chuẩn bị ít nhất 2 lối thoát nạn an toàn đề phòng cháy, nổ xảy ra.

    2. Các thiết bị chữa cháy nhà dân cơ bản

    Chúng tôi chia sẻ một số kiến thức cơ bản về thiết bị phòng cháy chữa cháy nhà dân và công cụ sử dụng trong hộ gia đình được hiệu quả và an toàn, giúp chữa cháy và hỗ trợ thoát khỏi đám cháy an toàn nhất.

    • Bình chữa cháy khí CO2

    Đặc điểm: Các loại bình chữa cháy khí CO2 có tác dụng làm loãng đám cháy, vì vậy các loại bình này không thể sử dụng được ngoài trời mà chỉ dùng trong nhà.

    Công dụng: Bình chữa cháy khí CO2 chuyên sử dụng để chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn), chữa cháy khí (methan, gas) và các thiết bị điện khi cháy.

    Nhược điểm: Do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể bình để chữa cháy trong phòng kín có người ở.

    • Bình chữa cháy dạng bột

    Đặc điểm: Các loại bình chữa cháy dạng bột rất đa dạng, trên thị trường có nhiều loại khác nhau, để chữa các vật liệu cháy có đặc tính khác nhau, được ký hiệu lần lượt là A (chữa cháy chất rắn), B (chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện).

    Công dụng: Tuỳ vào từng loại, mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.

    Nhược điểm: Các loại bình bột tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.

    • Quả cầu chữa cháy tự động

    Đặc điểm: là loại bình chữa cháy được lắp đặt trên trần , hoạt động tự động, kích trước và trọng lượng nhỏ gọn thuận tiện cho việc treo bình. Khi gặp nhiệt độ cao vượt mức quy định bình sẽ tự bung và dập tắt đám cháy ngay tức thời, hiệu quả cao liên tục trong suốt quá trình phun.

    Công dụng: Bình chữa cháy tự động này sẽ bảo vệ các khu vực khi không có ai xung quanh để chống lại, nó phun bột ABC hoặc BC và dập tắt tất cả các loại lửa quanh nó. Lắp đặt có tính thẩm mỹ cao với trần giả.

    Nhược điểm: Khu vực bảo vệ của quả cầu chữa cháy cố định và hiệu quả phụ thuộc nhiều vào chiều cao treo bình. Nếu lắp càng cao, bán kính phun của quả cầu chữa cháy càng rộng, tuy nhiên hiệu quả càng yếu ngược lại nếu lắp ở vị trí càng thấp, diện tích phủ càng hẹp, chắc chắn hiệu quả sẽ càng mạnh.

    • Mền chữa cháy

    Mền chữa cháy chng cháy có thể cách ly vật cháy với O2, dập tắt, hoặc dùng quấn vào người thoát hiểm. Đặt trong phòng nơi thường xuyên sử dụng.

    • Thang dây thoát hiểm

    Thang dây thoát hiểm gắn sẵn tại ban-công từng tầng có thể di chuyển nhanh chóng ra ngoài mà không phải qua tầng đang cháy

    • Mặt nạ phòng khói, độc

    Mặt nạ phòng khói, độc bao trùm đầu tránh ngợp khí, hít phải khí độc, cay mắt, giúp thoát hiểm dễ dàng. Đặt trong phòng nơi thường xuyên sử dụng.

    Chúng tôi mong muốn được mang an toàn đến cho tất cả quý anh chị cùng gia đình. Để có thể hiểu rõ hơn về hệ thống báo cháy vui lòng liên hệ sđt 090.327.1338

    DTS 368 – Chuyên Thiết Kế – Thi công và cung cấp thiết bị PCCC

    𝑯𝒐𝒕𝒍𝒊𝒏𝒆: +090.327.1338
    𝑾𝒆𝒃𝒔𝒊𝒕𝒆: http://dts368.vn/
    DTS 368 mang sự an toàn đến với mọi nhà!

  • HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200

    HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200

    Khí FM200 là một loại chất khí sạch không màu, không mùi, chứa cacbon, hydro và flo thường được sử dụng để làm bình chữa cháy bằng khí. Hệ thống chữa cháy FM-200 Air Fire chữa cháy rất hiệu quả cho phòng máy chủ, phòng điều khiển, phòng server, phòng UPS, data center.

    Hệ thống chữa cháy tự động khí FM200 tác dụng với chất cháy sẽ hấp thụ nhiệt của đám cháy. Làm ngăn cản phản ứng hoá học của chuỗi phản ứng cháy. Nhưng đặc biệt khí FM 200 không làm giảm lượng oxy trong không khí xuống thấp như hệ thống CO2. Vì vậy trong phòng vẫn còn khí Oxy và không gây ngạt. Không gây ảnh hưởng đến người còn ở lại trong phòng khi hệ thống phun xả. Chính vì vậy mà khí FM200 được ứng dụng chữa cháy nhiều vì tính an toàn của nó.

    . Khí FM200 sử dụng trong hệ thống chữa cháy FM

    – Khi FM200 là một loại chất khí sạch không màu, không mùi, chứa cacbon, hydro và flo thường được sử dụng để làm bình chữa cháy bằng khí ( Bình chữa cháy FM200 Kidde Fire Systems – Kidde Fenwal, FirePro Systems, Stat-X Systems,). Khí FM 200 không phá hủy tầng ozone, không gây hại cho các thiết bị điện tử, không ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

    – Hệ thống này sử dụng bình chữa cháy khí FM-200 có độ suy giảm ôzôn bằng không (ODP). Khí FM 200 là chất không màu, không mùi này bốc hơi khi xả và hấp thụ nhiệt để nhanh chóng dập tắt đám cháy trong khi không để lại dư lượng về sau. Đây là loại hóa chất không dẫn điện, sẽ không làm chập điện các thiết bị điện tử hoặc mạch tinh vi gây ra ít thiệt hại cho các thiết bị quan trọng, tạo điều kiện cho thời gian phục hồi ngắn hơn nhiều và giảm thời gian ngừng hoạt động

    – Khí FM200 không chứa các nguyên tử chlorine hoặc bromin, không có hiệu ứng suy giảm ozone. Tuổi thọ khí quyển của nó xấp xỉ từ 31 đến 42 năm. Nó không để lại các cặn bã hoặc dầu và có thể được loại bỏ bằng cách thông gió của không gian bị ảnh hưởng.

    Tính chất hóa học của khí FM 200

    Công thức hóa học :  1,1,1,2,3,3,3 Heptafluoroproane (CF3CHFCF3)

    Khối lượng phân tử :  170.03 g/mol

    Nhiệt độ sôi ở 1 atm :   -16.4 oC

    Nhiệt độ đông :  -131.1 oC

    Khối lượng riêng :  621 kg/m3

    Nhiệt lượng hóa hơi tại điểm sôi :  132.6 kJ/kg

    Độ nhớt ở nhiệt độ 25oC :  0.184 centistokes

    Khả năng tác động đến tầng ozone :  0

    Thời gian tồn tại trong thiên nhiên :  (31 – 42) năm

    2. Khu vực khuyên dùng khí FM200 chữa cháy

    – Các hệ thống chữa cháy bằng khí FM-200 được quốc tế chấp nhận là cung cấp các giải pháp phòng cháy chữa cháy đáng tin cậy, hiệu quả, giá cả phải chăng cho các ứng dụng được tìm thấy trong các trung tâm viễn thông, trung tâm dữ liệu và lưu trữ, bảo tàng, cơ sở dầu khí, nhà máy điện, v.v.

    – Các hệ thống chữa cháy khí FM 200 được chấp nhận là cung cấp các giải pháp phòng cháy chữa cháy đáng tin cậy và hiệu quả cho các tài sản, quy trình và đa điểm có giá trị cao, cũng như những người làm việc trong các khu vực được bảo vệ này

    3. Đặc điểm khu vực chữa cháy khí FM200

    Với khu vực cần chữa cháy có con người hoạt động, cần phải lựa chọn chất chữa cháy an toàn cho sức khỏe con người phòng trường hợp khi phun xả vẫn còn người trong phòng thì không gây nguy hiểm gì cho người ở trong phòng.

    Kết hợp các yếu tố nêu trên sẽ lựa chọn được phương án chữa cháy tối ưu cho từng khu vực.

    Khí sạch FM200 rất linh hoạt có thể sử dụng để chữa cháy cho hầu hết các lớp đám cháy A, B, C

    Vì vậy hệ thống chữa cháy khí FM 200 có thể được ứng dụng chữa cháy hiệu quả cho rất nhiều khu vực và được sử dụng rất rộng rãi tại thị trường Việt Nam hiện nay:
    sơ đồ hệ thống PCCC khí FM200– Trung tâm dữ liệu, Phòng thiết bị viễn thông, Phòng máy tính, Phòng điều khiển, Phòng máy cho tàu biển, Thư viện sách quý hiếm, Viện bảo tàng, Phòng trưng bày nghệ thuật, Thiết bị ghi hình và kho lưu trữ, Ngành công nghiệp hóa dầu, Phòng chứa thiết bị y tế, Phòng Thiết bị điện tử và kho dữ liệu, kho lưu trữ

    Như vậy các khu vực chứa các thiết bị đắt tiền nêu trên như trung tâm dữ liệu (data center), kho lữu trữ tài liệu, phòng máy chủ (server room), thư viện….. nên sử dụng hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200.

    4. Hệ thống chữa cháy bằng FM200

    4.1. Các thành phần của hệ thống chữa cháy khí FM200

    Hệ thống báo cháy, chữa cháy FM200 là một hệ thống không có nước, nó được thải ra trong vòng 10 giy khi phát hiện đám cháy và ngăn chặn lửa ngay lập tức.

    Hệ thống báo cháy, chữa cháy FM200 bao gồm các thành phần sau:Giới thiệu hệ thống Chữa cháy FM200

    a. Bình khí FM200 (chứa chất chữa cháy)

    b. Tủ điều khiển trung tâm (nơi xử lý các tín hiệu và điều hướng hoạt động)

    c. Đầu dò khói (tự động dò tìm, phát hiện tín hiệu, truyền tín hiệu về trung tâm điều khiển)

    d. Đầu phun khí (phun khí để dập tắt đám cháy)

    e. Ngoài ra còn có các bộ phận phụ khác như: đầu kích hoạt, công tắc áp lực, Chuông, đèn, còi báo cháy,…

    4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống chữa cháy khí FM-200

    FM-200 tác dụng với chất cháy, hấp thụ nhiệt của đám cháy làm ngăn cản phản ứng hoá học của chuỗi phản ứng cháy, nhưng đặc biệt là không làm giảm lượng oxy trong không khí xuống thấp như hệ thống CO2, vì vậy trong phòng vẫn còn khí Oxy và không gây ngạt, không gây ảnh hưởng đến người còn ở lại trong phòng khi hệ thống phun xả.

    – Khí FM 200 sẽ được nén dưới dạng chất lỏng trong bình áp lực cùng với khí N2 để đảm bảo khi phun xả khí FM-200 sẽ được đẩy ra ngoài bao phủ hết không gian trong phòng cần chữa cháy thông qua hệ thống đường ống và đầu phun dạng hở loại 360° hoặc 180° dưới dạng khí.

    – Lượng khí FM-200 phải được tính toán cẩn thận để bảo đảm mật độ phun cần thiết, không vượt ngưỡng cho phép đối với khu vực có người là 10%.

    – Đường kính ống dẫn khí và kích thước vòi phun được tính chính xác nhờ phần mềm hổ trợ, sao cho thời gian xả khí của hệ thống không dưới 5 giây và không quá 10 giây.

    4.3. Chế độ hoạt động của hệ thống chữa cháy FM-200

    a. Chế độ tự động

    Hệ thống sẽ được kích hoạt phun xả sau khi trải qua 2 mức cảnh báo:

    – Cảnh báo mức 1: Khi 1 trong 2 loại đầu báo hoặc đầu báo khói, hoặc đầu báo nhiệt trong cùng 1 khu vực báo tín hiệu, tủ điều khiển (trung tâm điều khiển) sẽ phát tín hiệu cảnh báo mức 1, lúc này tủ sẽ tác động đến chuông của khu vực đó với ý nghĩa cảnh báo mọi người có sự cố cháy, đồng thời lúc này van điện từ của hệ thống bình FM-200 chưa bị tác động. Nên hệ thống FM200 vẫn chưa phun xả khí khi hệ thống cảnh báo mức 1.

    – Cảnh bảo mức 2: Khi cả 2 loại đầu báo (đầu báo khói và nhiệt) trong cùng 1 khu vực bị tác động, tủ điều khiển (trung tâm điều khiển) sẽ phát tín hiệu cảnh báo mức 2, lúc này tủ điều khiển sẽ tác động chuông và còi đèn của khu vực đó, để báo cho mọi người có sự cố cháy và hệ thống chuẩn bị phun xả khí

    Sau một thời gian trễ 30 – 60 giây (người lập trình tủ có thể tùy chỉnh thời gian trễ này) đủ cho mọi người di tản ra khỏi khu vực nguy hiểm, tủ trung tâm cấp điện cho van điều khiển (solenoid) để kích hoạt hệ thống bình chứa khí FM200. Lúc này khí FM 200 được phun ra để dập tắt đám cháy.

    Nếu trong thời gian 30 giây (kể từ lúc có cảnh báo cấp 2), nếu phát hiện trong phòng vẫn còn người hoặc vì lí do nào đó chưa thể phun xả khí FM200, có thể nhấn và giữ nút ABORT của khu vực đó, để trì hoãn quá trình kích hoạt van điều khiển hệ thống chữa cháy. Khi buông nút nhấn này ra, hệ thống sẽ bị kích hoạt sau 30 giây.

    b. Chế độ bằng tay

    Ngoài viêc tác động phun xả khí FM200 một cách tự động như đã nêu ở trên, hệ thống có thể được tác động phun khí FM-200 bằng tay, khi nút nhấn EXTINGHUISHANT RELEASE, lúc này trung tâm phát tín hiệu cảnh báo (tác động còi của khu vực đó) xả khí FM-200 vào khu vực cần bảo vệ.

    Ngoài việc kích hoạt hệ thống chữa cháy, tủ trung tâm còn cấp tiếp điểm hoặc nguồn 24VDC để cắt hệ thống quạt thông gió, cắt nguồn cung cấp, giao tiếp với hệ thống báo cháy của toà nhà.

    4.4. Ưu điểm chính của hệ thống chữa cháy FM200

    An toàn cho con người (heptafluoropropane là một hợp chất gồm cacbon, flo và hydro không màu, không mùi và không dẫn điện. Hợp chất này dập lửa bằng cách gây “gián đoạn” hóa học quá trình cháy mà không làm ảnh hưởng đến lượng oxy sẵn có nên không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người vì thế không cần di chuyển người ngay lập tức khi phun) ( Hệ thống chữa cháy khí FM200 đ đt được các chứng nhận phòng cháy trên thế giới như UL, FM, USCG (Marine system & Agent), NFPA 2001, BFPSA, ISO 14520…)

    hệ thống chữa cháy bằng khí FM200– Không làm hư hại tài sản như các loại bình chữa cháy bột, bọt sau khi đã dập tắt lửa (vì không sử dụng dụng nước, bọt, và dập lửa nhanh)

    – Thân thiện với môi trường, không gây ảnh hưởng đến tần ôzôn (theo thẩm định dữ liệu độc tính từ cơ quan bảo vệ môi trường của Hoa Kỳ – US EPA)

    – Độ bảo vệ cao (FM200 là một hợp chất ổn định dưới dạng chất lỏng bảo quản dưới áp suất. Khi nhả ra hợp chất này biến thành hơi và trộn lẫn với không khí để có thể lan tới những góc xa nhất của căn phòng được bảo vệ. Chỉ cần một hàm lượng khoảng 7% thể tích là đủ để dập lửa trên các bề mặt. Việc xả tức thì sau khi phát hiện lửa của hệ thống cho phép hệ thống có thời gian phản ứng dưới 10 giây) – thiết bị PCCC này thích hợp với các khu vực có tính chất đặc biệt (xem lại Ứng dụng hệ thống chữa cháy FM200 thường được sử dụng ở đâu)

    – Hệ thống đơn giản, dễ điều khiển và sử dụng (thiết bị hệ thống FM200 cơ bản rất đơn giản gồm: bình khí FM200, đầu kích hoạt, công tắc áp lực, đầu phun, đường ống, đầu dò khói, và tủ điều khiển. Do nồng độ sử dụng thấp (6.25%), để bảo vệ 1 phòng kích thước đến 20x14x3 m, hệ thống FM200 chỉ sử dụng 1 bình 368L, không sử dụng hệ thống ống góp phức tạp chỉ dành cho nhiều bình)

    – Khi tiến hành thi công PCCC cần tính tới tiết kiệm chi phí, hiệu quả kinh tế (Chỉ cần một hàm lượng khoảng 7% thể tích là đủ để dập lửa trên các bề mặt)

    4.5. Các tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho hệ thống chữa cháy tự động khí FM200

    Dựa vào các luật PCCC về việc “Quy định việc quản lý của Nhà n­­ước đối với công tác PCCC”, các tiêu chuẩn sau được áp dụng để thiết kế cho hệ thống chữa cháy tự động:

    TCVN 2622-1995 – Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế

    TCVN 5760-1993 – Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng

    TCVN 7161-9-2002 –Hệ thống chữa cháy bằng bình khí – Tính chất thiết kế hệ thống

    TCVN 5738-2001 – Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật

    NFPA-2001 – Tiêu chuẩn về hệ thống chữa cháy khí sạch

    NFPA-70 – Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống điện

    NFPA-72 – Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống báo cháy tự động

    4.6. Lắp đặt hệ thống chữa cháy FM200 của hãng nào ?

    – Trên thị trường có rất nhiều hãng cung cấp bình khí FM200 tuy nhiên để kể tên hãng nổi tiếng được Hoa Kỳ công nhận/ chứng nhận an toàn và hiệu quả thì chỉ có vài hãng như: Kidde (Hoa Kỳ) , FirePro (Hoa Kỳ) thôi. Vì thế chúng tôi khuyên bạn nên dùng những hãng nỗi tiếng như kể trên để tránh tình trạng khi có sự cố cháy ảnh hưởng đến con người và tài sản.

    4.7. Chữa cháy FM200 – chữa cháy nhanh, hiệu quả

    – Hệ thống phòng cháy chữa cháy đại lý sạch của chúng tôi, bao gồm việc sử dụng HFC-227ea và FM-200, không để lại dư lượng và không yêu cầu làm sạch tốn kém, không giống như vòi phun nước và các hệ thống phòng cháy chữa cháy khác.

    – Đối với tốc độ trong việc dập tắt đám cháy, giảm thiệt hại, tiết kiệm không gian sàn và cho phép tầm nhìn, Fike là lựa chọn r ràng. Hệ thống phòng cháy chữa cháy đại lý sạch của chúng tôi, bao gồm việc sử dụng HFC-227ea và FM-200, không để lại dư lượng và không yêu cầu làm sạch tốn kém, không giống như vòi phun nước và các hệ thống phòng cháy chữa cháy khác. Và nó xả trong 10 giây hoặc ít hơn, dập tắt đám cháy nhanh chóng và hiệu quả.

    Để hiểu rõ hơn về hệ thống chữa cháy FM200 bạn vui lòng để lại câu hỏi  tại đây hoặc email đến địa chỉ diennuocthongminh.vn@gmail.com cũng có thể liên hệ trực tiếp số Điện thoại/ Zalo: 0983164104/ 0903229169 chúng tôi sẽ tư vấn, hỗ trợ và báo giá cụ thể;

    Trên đây là giới thiệu về nguyên lý hoạt động, ứng dụng, tư vấn mua thiết bị lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy khí FM200. Thiết kế PCCC, thi công PCCC. Quý khách nếu muốn biết thêm chi tiết, xin vui lòng liên với phòng kinh doanh (hỗ trợ tư vấn báo giá) hoặc phòng kỹ thuật (tìm hiểu, giải đáp cách lắp đặt) của chúng tôi để được tư vấn đến từng giải pháp một cách tốt nhất.

    DTS 368 – Chuyên Thiết Kế – Thi công và cung cấp thiết bị PCCC

    𝑯𝒐𝒕𝒍𝒊𝒏𝒆: +090.327.1338
    𝑾𝒆𝒃𝒔𝒊𝒕𝒆: http://dts368.vn/
    DTS 368 mang sự an toàn đến với mọi nhà!

  • HỆ THỐNG BÁO CHÁY

    HỆ THỐNG BÁO CHÁY

    Hệ thống báo cháy là một tập hợp các thiết bị làm việc cùng nhau giúp phát hiện và cảnh báo sự cố cháy thông qua các thiết bị hình ảnh âm thanh khi có sự thay đổi của các yếu tố môi trường như khói, lửa, carbon monoxide hoặc các trường hợp khẩn cấp khác.

    Các báo động này có thể được kích hoạt tự động từ các đầu báo cháy hoặc thông qua các thiết bị kích hoạt báo cháy thủ công. Báo động có thể là tiếng chuông, tiếng còi và đèn báo cháy. Âm báo cháy có thể được cài đặt ở một số tần số nhất định và các âm khác nhau gồm thấp, trung bình và cao tùy thuộc vào từng quốc gia và nhà sản xuất thiết bị.

    1. Tác Dụng Của Hệ Thống Báo Cháy

    Hệ thống báo cháy có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho con người và hạn chế thiệt hại và tài sản trước các trường hợp hỏa hoạn. Hệ thống báo cháy bảo vệ bạn 24 giờ mỗi ngày, khi bạn thức, khi bạn ngủ, khi bạn ra ngoài,…

    Các hệ thống báo cháy tự động hiện nay rất thông minh, chúng có thể:

    • Thông báo cho mọi người biết về sự hiện diện của đám cháy để con người có thể nhanh chóng đưa ra các phương án sơ tán, cứu chữa kịp thời.

    • Tự động gọi dịch vụ cứu hỏa.

    • Cho biết chính xác vị trí đám cháy để đội cứu hỏa có thể đến đó càng sớm càng tốt.

    • Giảm thiểu các báo động giả gây phiền nhiễu do các thiết bị báo cháy cũ gây ra.

    • Trong trường hợp có lỗi nó cũng cho  biết chính xác vấn đề nằm ở đâu.

    2. Các Thiết Bị Chính Trong Hệ Thống Báo Cháy

    Một hệ thống báo cháy hoàn chỉnh thường được cấu thành từ các thiết bị chính bao gồm tủ trung tâm, thiết bị đầu vào, thiết bị đầu ra, nguồn điện, dây dẫn. Ngoài ra, một số hệ thống còn có thêm hệ thống báo cháy liên lạc cảnh báo bằng giọng nói.

    2.1 Tủ Trung Tâm Điều Khiển

    Tủ trung tâm điều khiển báo cháy là thành phần trung tâm của cả hệ thống. Nó có vai trò cung cấp năng lượng và thực hiện các chức năng sau đây:

    • Nhận tín hiệu từ đầu báo cháy tự động và phát hiện tín hiệu báo động cháy, chỉ thị nơi xảy ra cháy.
    • Có thể truyền tín hiệu phát hiện cháy qua thiết bị truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo cháy hoặc/ và đến các thiết bị phòng cháy tự động.
    • Kiểm tra sự làm việc bình thường của hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống như chập mạch, đứt dây,..
    • Có thể tự động điều khiển sự hoạt động của các thiết bị ngoại vi khác.

    2.2 Thiết Bị Đầu Vào: Đầu báo, nút nhấn, Modul giám sát…

    Thiết bị đầu vào của một hệ thống báo cháy là thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng liên quan đến sự cháy (nhiệt độ tăng, khói, tia lửa, ánh sáng,…). Chúng có nhiệm vụ nhận thông tin nơi xảy ra sự cố cháy và truyền tín hiệu đến trung tâm báo cháy. Thiết bị đầu vào gồm các đầu báo cháy và công tắc khẩn báo cháy thủ công; trong đó, đầu báo cháy được sử dụng có thể là một hoặc một số loại như sau:

    Đầu Báo Khói (Smoke Detector)

    Đầu báo khói là thiết bị giám sát trực tiếp, có tác dụng phát hiện ra dấu hiệu khói từ các đám cháy. Thời gian các đầu báo khói nhận và truyền thông tin đến trung tâm báo cháy không quá 30s; mật độ môi trường từ 15 đến 20%. Nếu nồng độ khói trong môi trường vượt quá ngưỡng cho phép (10- 20%) thì thiết bị sẽ phát tín hiệu báo động về trung tâm để xử lý.

    Các đầu báo khói thường được lp đặt tại phòng làm việc, kho qu, hi trường, các khu vực có mật độ không gian kín và khu vực có chất nguy hiểm gây cháy thường tạo khói trước.

    Đầu báo khói cũng được chia thành 2 loại: đầu báo khói dạng điểm và đầu báo khói dạng Beam.

    Đầu Báo Khói Dạng Điểm

    Đầu báo khói dạng điểm thường được lắp tại các khu vực mà phạm vi giám sát nhỏ, trần nhà thấp với 2 dòng sản phẩm chính:

    • Đầu báo khói ion: thiết bị tạo ra các dòng ion dương và ion âm chuyển động, khi có khói, khói sẽ làm cản trở chuyển động của các ion dương và ion âm này, từ đó thiết bị sẽ gửi tín hiệu báo cháy về trung tâm.

    • Đầu báo khói dạng quang: thiết bị bao gồm một cặp đầu báo (một đầu phát tín hiệu, một đầu thu tín hiệu) bố trí đối nhau, khi có khói xen vào giữa 2 đầu, khói sẽ làm cản trở đường truyền tín hiệu giữa 2 đầu báo, từ đó đầu báo sẽ gửi tín hiệu báo cháy về trung tâm.

    Đầu Báo Khói Dạng Beam

    Đầu báo khói dạng Beam gồm một cặp thiết bị được lắp ở 2 đầu của khu vực cần giám sát. Thiết bị chiếu thiết bị chiếu phát chiếu một chùm tia hồng ngoại, qua khu vực thuộc phạm vi giám sát rồi tới một thiết bị nhận có chứa một tế bào cảm quang có nhiệm vụ theo dõi sự cân bằng tín hiệu của chùm tia sáng. Đầu báo này hoạt động trên nguyên lý làm mờ ánh sáng đối nghịch với nguyên lý tán xạ ánh sáng (cảm ứng khói ngay tại đầu báo).

    Đầu báo khói loại Beam có tầm hoạt động rất rộng (15m x 100m), sử dụng thích hợp tại những khu vực mà các loại đầu báo khói quang điện tỏ ra không thích hợp, chẳng hạn như tại những nơi mà đám khói tiên liệu là sẽ có khói màu đen.

    Đầu Báo Nhiệt (Heat Detector)

    Đầu báo nhiệt được sử dụng để đo nhiệt độ của môi trường trong phạm vi bảo vệ, khi nhiệt độ môi trường vượt quá ngưỡng quy định của các đầu báo nhiệt, nó sẽ gửi tín hiệu về tủ trung tâm.

    Các đầu báo nhiệt thường được lắp đặt ở các khu vực không thể lắp đặt được đầu báo khói chẳng hạn như khu vực chứa thiết bị máy móc, buồng điện, garage, nhà máy,…

    Đầu báo nhiệt cũng có 2 loại: đầu báo nhiệt cố định và đầu báo nhiệt gia tăng.

    • Đầu báo nhiệt cố định là loại đầu báo kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng nhiệt độ trong bầu không khí chung quanh đầu báo tăng lên ở mức nhiệt độ nhà sản xuất quy định (57°C, 70°C,…).

    • Đầu báo nhiệt gia tăng kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng hiện tượng bằng bầu không khí xung quanh có xu hướng gia tăng nhiệt độ đột ngột khoảng 9°C.

    Đầu Báo Gas (Gas Detector)

    Đầu báo gas là thiết bị giám sát và phát hiện dấu hiệu có gas, khi tỉ lệ gas tập trung vượt quá mức 0.503%.

    Các đầu báo gas thường được bố trí trong khoảng gần nơi có gas như các kho chứa gas. Đầu báo gas phải được lắp trên tường, tuyệt đối không được lắp đặt dưới sàn nhà.

    Đầu Báo Lửa (Flame Detector)

    Đầu báo lửa là thiết bị cảm ứng các tia cực tím phát ra từ ngọn lửa, nhận tín hiệu và gửi tín hiệu về tủ trung tâm. Loại đầu báo này thường được sử dụng ở những nơi có độ nguy hiểm cao, những nơi mà ánh sáng của ngọn lửa là dấu hiệu sự cháy (chẳng hạn như kho chứa chất lỏng dễ cháy).

    Đầu báo lửa rất nhạy cảm với tia cực tím nên các nhà sản xuất đã sản xuất sao cho thiết bị chỉ gửi tín hiệu báo cháy về trung tâm khi có 2 xung cảm ứng tia cực tím sau 2 khoảng thời gian, mỗi thời kỳ 5s để tránh tình trạng báo động giả.

    Nút Nhấn Báo Cháy

    Công tắc khẩn được lắp đặt ở những nơi dễ thấy của hành lang, các cầu thang để sử dụng khi cần thiết. Thiết bị báo cháy này cho phép người sử dụng chủ động truyền thông tin báo cháy bằng cách nhấn hoặc kéo vào công tắc khẩn, báo động khẩn cấp cho mọi người đang hoạt động trong tòa nhà biết đến và các biện pháp xử lý hỏa hoạn và di tản nhanh chóng thông qua lối thoát hiểm.

    Công tắc khẩn gồm các loại bao gồm:

    • Công tắc khẩn tròn, vuông.

    • Công tắc khẩn kính vỡ.

    • Công tắc khẩn dạng kéo.

    Module Giám Sát

    Với hệ thống báo cháy địa chỉ, thiết bị đầu vào sẽ có thêm module giám sát. Module giám sát có nhiệm vụ giám sát trạng thái của thiết bị, thông thường là giám sát tiếp điểm NO (bình thường m), NC (bình thường đóng). Riêng module giám sát cho đầu báo thì thường có thêm nhiệm vụ cấp nguồn cho đầu báo. Có thể sử dụng module giám sát cho đầu báo để giám sát tất cả các thiết bị nhưng module giám sát các thiết bị khác thì không giám sát được đầu báo.

    Tùy theo chức năng mà module giám sát sẽ được chia thành nhiều loại:

    • Module giám sát đầu báo cháy

    • Module giám sát cho công tắc dòng chảy

    • Module giám sát cho nút ấn báo cháy

    • Module giám sát các thiết bị ngoại vi khác.

    2.2 Thiết Bị Đầu Ra: Chuông, Còi , Đèn, Module điều khiển…

    Các thiết bị này nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến và phát đi tín hiệu bằng âm thanh (còi, chuông), ánh sáng (đèn), hình ảnh (bảng hiển thị phụ) để thông báo cho mọi người biết về sự hiện diện của đám cháy và các phương án cần thiết (thường là sơ tán).

    Bảng Hiển Thị Phụ

    Bảng hiển thị phụ hiển thị các khu vực xảy ra sự cố từ trung tâm báo cháy truyền đến, giúp nhận biết tình trạng nơi xảy ra sự cố.

    Còi Báo Cháy

    Còi báo cháy có tính năng và vị trí lắp đặt tương tự như chuông báo cháy, nhưng nó thường được sử dụng khi khoảng cách giữa nơi phát thông báo và nơi nhận thông báo có khoảng cách quá xa.

    Chuông Báo Cháy

    Chuông báo cháy được đặt tại phòng bảo vệ, phòng trực ban, hành lang, cầu thang và những khu vực đông người để thông  báo cho người xung quanh biết sự cố cháy đang xảy ra để có phương án xử lý, sơ tán kịp thời.

    Đèn Báo Cháy

    Đèn báo cháy có công dụng phát tín hiệu báo động bằng ánh sáng, mỗi loại đèn có chức năng khác nhau và được lắp đặt ở các vị trí thích hợp.

    Module Điều Khiển

    Module điều khiển được sử dụng để tích hợp các hệ thống báo cháy và các hệ thống điện hoặc cơ khí khác trong tòa nhà.  Khi xảy ra cháy, các module đầu ra kiểm soát các hệ thống khác trong trường hợp hỏa hoạn để thực hiện các phương án đã được lập trình: thang máy có thể được hạ xuống tầng 1, hệ thống thông gió hút khói hoạt động,…

    Đèn Báo Phòng

    Đèn báo phòng được thiết kế để đảm bảo tín hiệu báo động có thể được chuyển đến tất cả các địa điểm. Thiết bị này được đặt trước cửa mỗi phòng giúp nhận biết phòng nào đang có sự cố một cách dễ dàng.

    2.4 Nguồn Cung Cấp

    Nguồn Cung Cấp Chính (Nguồn in Xoay Chiu)

    Nguồn cung cấp chính của một hệ thống báo cháy thường là nguồn điện xoay chiều 240V được cung cấp bởi hệ thống điện thông thường.

    Nguồn Cung Cấp Thứ Cấp (Nguồn Điện Dự Phòng- Ắc Quy)

    Nguồn cung cấp thứ cấp có thể là máy phát điện hoặc ắc quy được sử dụng để cung cấp năng lượng cho hệ thống báo cháy trong trường hợp mất điện chính. Ắc quy có thể được đặt bên dưới tủ trung tâm điều khiển hoặc bên trong hộp đựng riêng được lắp đặt gần tủ trung tâm.

    2.5 Thiết Bị Bổ Sung

    Tại một số công trình, ngoài những thiết bị thông thường trong hệ thống báo cháy, người ta còn lắp đặt bổ sung thêm hệ thống liên lạc cảnh báo bằng giọng nói khẩn cấp để phát ra các đoạn thoại được ghi âm trước. Hệ thống cảnh báo bằng giọng nói thường được sử dụng trong các tòa nhà cao tầng, bệnh viện, các cơ sở giám sát nơi khó sơ tán.

    Hệ thống cảnh báo bằng giọng nói cung cấp cho nhân viên các hướng dẫn cần thiết về cách phản ứng khi có sự cố cháy, cách sơ tán an toàn,…

    2.6 Dây Tín Hiệu Cho Hệ Thống Báo Cháy

    Dây tín hiệu cho hệ thống báo cháy là loại dây dẫn bọc cách điện PVC đạt tiêu chuẩn TCVN 5738:2001 về Hệ thống báo cháy tự động:

    Lõi đồng của từng dây dẫn tín hiệu từ các đầu báo cháy đến đường cáp trục chính phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 0,75mm² (tương đương với lõi đồng có đường kính 1 mm). Cho phép dùng nhiều dây dẫn tết lại nhưng tổng diện tích tiết diện của các lõi đồng được tết lại đó không được nhỏ hơn 0,75 mm².

    Diện tích tiết diện từng lõi đồng của đường cáp trục chính phải không nhỏ hơn 0,4 mm². Cho phép dùng cáp nhiều dây dẫn trong một lớp bọc bảo vệ chung nhưng đường kính lõi đồng của mỗi dây dẫn không được nhỏ hơn 0,4 mm.

    3. Các Loại Hệ Thống Báo Cháy

    Hệ thống báo cháy được chia thành 2 nhóm chính bao gồm hệ thống báo cháy thủ công và hệ thống báo cháy tự động. Trong hệ thống báo cháy tự động chúng ta có hệ thống báo cháy thường, hệ thống báo cháy địa chỉ và hệ thống báo cháy thông minh; trong đó hệ thống báo cháy thường và địa chỉ là 2 hệ thống được ứng dụng nhiều nhất ở Việt Nam.

    3.1 Hệ Thống Báo Cháy Bằng Tay

    Hệ thống báo cháy bằng tay (Manual fire alarm system) là hệ thống báo cháy mà việc báo cháy chỉ được thực hiện bằng tay, không có đầu báo cháy tự động. Hệ thống báo cháy kích hoạt thủ công được kích hoạt bằng nút ấn báo cháy, sau đó phát ra âm thanh báo động sơ tán cho tòa nhà hoặc các khu vực liên quan.

    Kích hoạt báo cháy thủ công đòi hỏi sự can thiệp của con người, khác với kích hoạt báo cháy tự động được cung cấp thông qua việc sử dụng đầu báo nhiệt và đầu báo khói.

    3.2 Hệ Thống Báo Cháy Tự Động

    Hệ thống báo cháy tự động (Automatic fire alarm system) là hệ thống tự động phát hiện và thông báo địa điểm cháy.

    3.3 Hệ Thống Báo Cháy Thường

    Hệ thống báo cháy thường (Conventional fire alarm system) là hệ thống báo cháy tự động không có chức năng thông báo địa chỉ của từng đầu báo cháy.

    Đặc Điểm Hệ Thống Báo Cháy Thường

    • Tủ báo cháy quy ước có độ lớn từ 1 kênh (zone) đến trên 60 kênh.

    • Các kênh bao gồm một vài hoặc tất cả thiết bị khởi đầu (như: đầu báo, nút nhấn, công tắc…) trong một khu vực hoặc một tầng của tòa nhà.

    • Một số tủ báo cháy cho phép mở rộng dung lượng kênh trong khi số khác thì không mở rộng được, điều này làm cho tính hữu dụng bị hạn chế khi một cơ sở muốn mở rộng thêm.

    • Báo cháy, báo sự cố theo từng khu vực của tòa nhà.

    • Mỗi kênh có thể là 01 phòng hoặc nhiều phòng gần nhau.

    • Mỗi kênh cần một đường dây tín hiệu riêng nên số lượng dây về trung tâm báo cháy nhiều.

    Ưu Điểm Hệ Thống Báo Cháy Thường

    Tính năng đơn giản, giá thành rẻ.

    Nhược Điểm Hệ Thống Báo Cháy Thường

    Hệ thống báo cháy thường chỉ có khả năng phát hiện đám cháy và cho biết khu vực xảy ra đám cháy nhưng không thông báo được vị trí chính xác (địa chỉ) xảy ra cháy. Bên cạnh đó, hệ thống báo cháy này cũng bị giới hạn về khả năng điều khiển và cảnh báo cho các thiết bị đầu ra, không tùy chỉnh được nhiều chức năng linh hoạt như hệ địa chỉ.

    3.4 Hệ Thống Báo Cháy Địa Chỉ

    Hệ thống báo cháy địa chỉ (Addressable fire alarm system) là hệ thống báo cháy tự động có chức năng thông báo địa chỉ của từng đầu báo cháy.

    Đặc Điểm Hệ Thống Báo Cháy Địa Chỉ

    • Dung lượng điểm (địa chỉ) của hệ thống địa chỉ được xác định bởi số loop hay còn gọi là mạch tín hiệu (SLC – Signaling Line Circuits) của nó.

    • Mỗi mạch loop cung cấp điện, thông tin liên lạc và giám sát tất cả các thiết bị kết nối với nó.

    • Mỗi mạch loop có thể đáp ứng cho trên 100 thiết bị địa chỉ, tùy thuộc vào nhà sản xuất.

    • Mỗi mạch loop có thể chứa nhiều loại thiết bị địa chỉ. Thiết bị không địa chỉ được kết nối vào mạch loop thông qua các module địa chỉ.

    • Mỗi điểm trên mạch loop có một địa chỉ duy nhất khi lắp đặt.

    • Giám sát được thực hiện từ Tủ điều khiển bằng quy trình thăm dò tới tất cả các thiết bị trong mạch loop.

    Ưu Điểm Hệ Thống Báo Cháy Địa Chỉ

    Nhờ có tính năng kỹ thuật cao nên hệ thống báo cháy địa chỉ có khả năng phát hiện nhanh chóng, chính xác vị trí đám cháy đang diễn ra. Hệ thống báo cháy địa chỉ còn có thêm các chức năng giám sát và điều khiển để liên động với các hệ thống khác trong tòa nhà như thang máy, thông gió hút khói, máy bơm, công tắc dòng chảy,…  Bên cạnh đó, hệ thống này còn yêu cầu đặt ít cáp hơn so với hệ thống báo cháy thông thường (confires.com)

    Nhược Điểm Hệ Thống Báo Cháy Địa Chỉ

    Chi phí lắp đặt cao hơn so với hệ thống báo cháy thường.

    4. Hệ Thống Báo Cháy Thông Minh

    Hệ thống báo cháy thông minh (Intelligent fire alarm system) là hệ thống báo cháy tự động ngoài chức năng báo cháy thường và địa chỉ còn có thể đo được một số thông số về cháy của khu vực nơi lắp đặt đầu báo cháy như nhiệt độ, nồng độ khói hoặc tự động thay đổi ngưỡng tác động của đầu báo cháy theo yêu cầu của nhà thiết kế và lắp đặt.

    5. Nguyên Lý Hoạt Động Của Hệ Thống Báo Cháy

    Như đã nói, có 3 nhóm thiết bị trong mỗi hệ thống báo cháy bao gồm tủ trung tâm, thiết bị đầu vào và thiết bị đầu ra. Tủ trung tâm là “bộ não” của hệ thống; về cơ bản, nó nhận dữ liệu từ các thiết bị đầu vào, xử lý các dữ liệu đó và sau đó kích hoạt các thiết bị đầu ra gồm gọi, hoặc nhắn tin đến các đầu số định sẵn hoặc cảnh báo trên điện thoại thông minh…. Các hoạt động của tủ trung tâm được lập trình theo các tình huống báo cháy; các tình huống này nên được xác định bởi các chuyên gia theo tính chất của tòa nhà.

    Hệ thống báo cháy thường được cài đặt để làm việc dưới 3 chế độ: trạng thái giám sát, trạng thái sự cố và trạng thái báo cháy.

    6. Trạng Thái Giám Sát

    Khi không có đám cháy hay sự cố lỗi nào, hệ thống báo cháy sẽ hoạt động ở trạng thái giám sát. Ở chế độ này, trong mạch vẫn luôn có dòng điện đi qua; tủ trung tâm báo cháy liên tục gửi tín hiệu và nhận tín hiệu từ các thiết bị đầu vào và đầu ra trong hệ thống.

    Trạng Thái Sự Cố

    Trong trường hợp tủ trung tâm gửi tín hiệu đi nhưng không nhận được tín hiệu phản hồi hoặc nhận được tín hiệu báo lỗi, hệ thống sẽ chuyển sang trạng thái sự cố. Tùy thuộc vào sự cố đó là gì mà đèn trên tủ trung tâm tương ứng với lỗi sẽ sáng lên. Khi lỗi được khắc phục, hệ thống sẽ trở về chế độ giám sát.

    Trạng Thái Báo Cháy

    Khi có sự cố cháy, thiết bị đầu vào có thể được kích hoạt tự động hoặc thủ công tùy thuộc vào cơ chế làm việc của chúng. Khi các thiết bị đầu vào được kích hoạt, chúng sẽ gửi tín hiệu đến tủ trung tâm rằng có trường hợp khẩn cấp. Sau đó, tủ trung tâm kích hoạt các thiết bị đầu ra và đưa ra các cảnh báo hình ảnh (bảng hiển thị phụ), âm thanh (còi/chuông báo cháy), ánh sáng (đèn báo cháy),…

    7. Các Lỗi Thường Gặp Khi Sử Dụng Hệ Thống Báo Cháy

    Giống như nhiều thiết bị khác, đôi khi hệ thống báo cháy sẽ phát sinh các lỗi bất ngờ dẫn đến không hoạt động, hoạt động không ổn định hoặc phát tín hiệu sai. Những lỗi thường gặp nhất bao gồm:

    • Chuông không thể bật hoặc báo đèn khi hết pin

    • Thiết bị đầu vào được lắp đặt sai vị trí nên không nhận được những tín hiệu như khói, lửa, khí gas,…

    • Hệ thống báo cháy không được bảo trì đúng cách dẫn đến hư hỏng.

    • Phụ thuộc quá nhiều vào đầu báo khói hoặc đầu báo nhiệt: vì đầu báo nhiệt và đầu báo khói phát hiện các yếu tố khác nhau của đám cháy, nên việc sử dụng cả hai là điều vô cùng quan trọng. Đầu báo nhiệt sẽ chỉ kích hoạt khi nhiệt độ phòng được nâng lên đến một nhiệt độ nhất định; ngược lại, đầu báo khói sẽ chỉ truyền tín hiệu khi có quá nhiều khói trong không khí. Do đó, tốt nhất, bn nên sử dụng kết hợp cả hai loại đầu báo cháy này trong tòa nhà của mình.

    8. Yêu Cầu Kỹ Thuật, Tiêu Chuẩn Trong Thiết Kế, Lắp Đặt Hệ Thống Báo Cháy

    Trong phần này bài viết xin giới thiệu với các bạn những yêu cầu và tiêu chuẩn thiết kế cơ bản về hệ thống báo cháy dựa trên các tiêu chuẩn đã được ban hành tại Việt Nam.

    9. Các Tiêu Chuẩn Về Hệ Thống Báo Cháy Tại Việt Nam

    • TCVN 5738:2001: Hệ thống báo cháy- Yêu cầu kỹ thuật

    • TCVN 7568-14:2015: Hệ thống báo cháy- Phần 14: Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà và xung quanh tòa nhà

    Các Tiêu Chuẩn Nước Ngoài Tiêu Biểu Về Hệ Thống Báo Cháy

    • ISO 7240-14:2013: Hệ thống phát hiện và báo cháy

    • BS 5839-1: Hệ thống phát hiện và báo cháy cho các tòa nhà- Tiêu chuẩn Anh

    • NFPA 72: Mã báo cháy quốc gia Mỹ

    Yêu Cầu Chung Về Hệ Thống Báo Cháy

    Theo TCVN 5738:2001: Hệ thống báo cháy- Yêu cầu kỹ thuật:

    (1) Hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu sau:

    • Phát hiện cháy nhanh chóng theo chức năng đã được đề ra.

    • Chuyển tín hiệu khi phát hiện cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp thích hợp.

    • Có khả năng chống nhiễu tốt.

    • Báo hiệu nhanh chóng và rõ ràng mọi trường hợp sự cố của hệ thống.

    • Không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung hoặc riêng rẽ.

    • Không bị t liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện ra cháy.

    (2) Hệ thống báo cháy phải đảm bảo độ tin cậy. Hệ thống này phải thực hiện đầy đủ các chức năng đã được đề ra mà không xảy ra sai sót.

    (3) Những tác động bên ngoài gây ra sự cố cho một bộ phận của hệ thống không được gây ra những sự cố tiếp theo trong hệ thống.

    (4) Hệ thống báo cháy phải được lắp đặt với đầy đủ các bộ phận: trung tâm báo cháy, đầu báo cháy, hộp nút ấn báo cháy, các thiết bị liên kết, nguồn điện.

    10. Thiết Kế, Lắp Đặt Hệ Thống Báo Cháy

    (1) Một hệ thống báo cháy phải được thiết kế phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 7568-14:2015, các tiêu chí thiết kế phải được thỏa mãn các mục tiêu về an toàn cháy của quốc gia và bao gồm

    • Các điều kiện về môi trường

    • Loại dân cư

    • Khả năng xảy ra cháy

    • Phát triển nhanh đám cháy

    • Sơ tán dân chúng đúng lúc (bao gồm cả việc sử dụng vùng báo động cháy, Sơ tán đồng bộ hoặc các chiến lược sơ tán khác)

    • Giảm tới mức tối thiểu các tín hiệu báo cháy không cần thiết.

    (2) Thiết kế có thể loại trừ khỏi phạm vi hoạt động các vùng được xác định là ít khi hoặc không bao giờ có người cư trú hoặc vật liệu gì dễ cháy.

    (3) Khi không có yêu cầu thiết kế cho toàn bộ vùng hoạt động phát hiện ra đám cháy (trừ các vùng được nêu trong 6.4.2, TCVN 7568-14:2015) và được phép của các quy định của quốc gia, các vùng sau có thể được bao gồm trong phạm vi thiết kế (xem 6.3, TCVN 7568-14:2015):

    • Một hoặc nhiều ngăn cháy;

    • Một phần của ngăn đám cháy;

    • Đường thoát hiểm và;

    • Thiết bị trong tòa nhà.

    (4) Khi không có yêu cầu tự động phát hiện đám cháy và các quy định của quốc gia cho phép có thể lắp đặt một hệ thống các hộp nút ấn báo cháy (xem 6.9, TCVN 7568-14:2015).

    (5) Khi thiết kế hệ thống báo cháy bao gồm cả sử dụng các chức năng tùy chọn được quy định trong các tiêu chuẩn thiết bị có liên quan thì việc sử dụng chức năng tùy chọn vào lý do sử dụng phải được đưa vào trong tài liệu thiết kế.

    (6) Thiết kế phải quan tâm đến tất cả các quy định nào của quốc gia đã đặt ra các giới hạn khác về thiết kế như

    • Có kích thước của các vùng phát hiện đám cháy và các vùng báo động cháy;

    • Số lượng lớn nhất của các điểm được lắp đặt thiết bị trong một vùng phát hiện (đám cháy);

    • Các giới hạn của các mạng lưới (điện) bao gồm các thiết bị khởi động tự động và khởi động bằng tay;

    • Các yêu cầu về giao diện đối với yêu cầu về hệ thống âm thanh dùng cho các mục đích khẩn cấp;

    • Các yêu cầu đặc biệt cho các mạng lưới (điện) có các điều kiện báo cháy và các thiết bị báo động cháy;

    • Các yêu cầu đặc biệt cho sự phối hợp của các mạng lưới (điện) khởi động và báo động cháy;

    • Các yêu cầu cho các hệ thống truyền tín hiệu báo cháy và tín hiệu cảnh báo lỗi;

    • Sử dụng vật liệu cho lắp đặt như cáp có vỏ bảo vệ các ống dẫn…;

    • Lắp đặt thiết bị trong các môi trường dễ xảy ra nổ.

    11. Liên Động Hệ Thống Báo Cháy Với Các Hệ Thống Khác Trong Tòa Nhà

    Theo tiêu chuẩn NFPA 72, phần 6.8.2.1 “Hệ thống báo cháy được phép là hệ thống tích hợp kết hợp tất cả các chức năng phát hiện, thông báo và phụ trợ trong một hệ thống, hoặc kết hợp các hệ thống con thành phần”.

    Liên Động Hệ Thống Báo Cháy

    Hệ thống báo cháy có thể kết nối với các thiết bị điều khiển khác, chẳng hạn như:

    • Kết nối với máy in
    • Giao tiếp với hệ thống BMS
    • Giao tiếp với phần mềm đồ họa Graphix
    • Giao tiếp với hệ thống phát thanh PA
    • Giao tiếp với hệ thống thang máy
    • Giao tiếp với hệ thống quạt tạo áp cầu thang
    • Giao tiếp với hệ thống điện
    • Giao tiếp với hệ thống access control

    Khi kết nối hệ thống báo cháy với các thiết bị khác, người cài đặt cần sử dụng các module có địa chỉ hoặc cổng kết nối thông tin dữ liệu. Mỗi bộ điều khiển kết nối phải được giám sát riêng cho các tín hiệu cảnh báo, giám sát và báo hiệu sự cố. Bên cạnh đó, các hệ thống khác không được phép can thiệp vào hoạt động báo cháy và bất kỳ lỗi nào trên hệ thống khác không được ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống báo cháy bao gồm cả việc theo dõi sự toàn vẹn của các mạch báo cháy.

    Liên Động Hệ Thống Báo Cháy Với Hệ Thống An Ninh

    Tích hợp hệ thống báo cháy và hệ thống an ninh là một trong những ứng dụng phổ biến nhất hiện nay. Trong trường hợp này, hệ thống phải tổng hợp hoạt động của cả hai hệ thống nhưng báo động cháy luôn luôn phải được ưu tiên- ngay cả khi hệ thống an ninh hoạt động trước.

    Liên Động Hệ Thống Báo Cháy Với Hệ Thống Kiểm Soát Ra Vào

    Hệ thống báo cháy có thể được kết nối với hệ thống kiểm soát ra vào. Hiện nay, các nhà sản xuất thiết bị báo cháy có thể cung cấp các chức năng điều khiển truy cập qua các đường dây tín hiệu tương tự kết nối các thiết bị báo cháy bằng nguồn cung cấp tương ứng.

    Phòng cháy chữa cháy và an ninh luôn là một phần rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta và nó đặc biệt quan trọng với các khu vực đông đúc. Lúc này, điều đáng quan tâm và bắt buộc là chúng ta phải lựa chọn và áp dụng các hệ thống báo cháy, hệ thống chữa cháy phù hợp.

    Hy vọng với những thông tin trên, người dùng có thể hiểu rõ hơn về hệ thống báo cháy. Cũng như nắm rõ hơn về các kiến thức liên quan và sự cần thiết của hệ thống báo cháy để có cái nhìn tốt hơn trong việc sử dụng cho doanh nghiệp hay gia đình. Để hiểu rõ hơn và được tư vấn cụ thể vui lòng để lại yêu cầu tại đây

    DTS 368 – Chuyên Thiết Kế – Thi công và cung cấp thiết bị PCCC

    𝑯𝒐𝒕𝒍𝒊𝒏𝒆: +090.327.1338
    𝑾𝒆𝒃𝒔𝒊𝒕𝒆: http://dts368.vn/
    DTS 368 mang sự an toàn đến với mọi nhà!

  • THI CÔNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

    THI CÔNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

    Biện pháp tổ chức thi công Phòng cháy chữa cháy làm rõ quy trình triển khai công việc, biện pháp lắp đặt, biện pháp an toàn thi công các công trình văn phòng, nhà xưởn

    I. Các tiêu chuẩn áp dụng trong thi công phòng cháy chữa cháy:

    · TCVN2622-1995 Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế
    · TCVN 6160-1996 Phòng cháy chữa cháy – Nhà cao tầng – Yêu cầu thiết kế
    · TCVN5738 – 2000 Báo cháy tự động – yêu cầu kỹ thuật
    · TCVN 3890 :2000 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình – Trang bị , bố trí , kiểm tra và bảo dưỡng
    · TCVN 6379-1998 Thiết bị chữa cháy – Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu kỹ thuật
    · QC 06/2010/BXD :Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình
    · TCVN7336 -2003 PCCC Hệ thống PCCC – Yêu cầu lắp đặt

    II. Quy trình nhập vật tư, kiểm tra chất lượng lưu kho và bảo quản

    1. Nhập vật tư và kiểm tra chất lượng vật tư vào công trình

    – Lập khối lượng vật tư cần thiết cho thi công, xác định ngày vật tư về đến công trình.
    – Mời TVGS nghiệm thu chất lượng vật tư đầu vào.
    – Khi vật tư về đến công trình, trình phiếu xuất kho, giấy chứng nhận chất lượng (C/Q), giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu là hàng nhập khẩu cho TVGS kiểm tra.
    – Hoàn tất biên bản nghiệm thu vật tư vào công trường

    Lưu kho và bảo quản

    2. Lưu kho và bảo quản

    – Kho bãi : vật tư phải được lưu kho nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
    – Sắp xếp vật tư ngăn nắp, theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất nếu có, không xếp quá cao tránh làm đổ vỡ gây hư hỏng, biến dạng vật tư.
    – Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ khu vực kho bãi theo quy định của công trình.

    III. Quy trình lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy

    1. Phương pháp lắp đặt hệ thống chữa cháy

    – Đối với các ống và phụ kiện có đường kính từ DN65 trở lên khi liên kết với nhau hoàn chỉnh trong hệ thống bằng phương pháp nối hàn.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991460788214_323990059903d3e5a3b1dea6abea6f48.jpgCác đường ống và phụ kiện có đường kính từ DN50 trở xuống khi kết nối lại với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh được nối với nhau bằng phương pháp ren đảm bảo thẩm mỹ nhất

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\hoàn thiện\z2991444434526_4f16e657c4f3dc8009f0aac28dbfca52.jpg
    – Để kết nối các đường ống chữa cháy thành một hệ thống hoàn chỉnh đảm bảo đáp ứng được áp suất làm việc của hệ thống, đảm bảo cho công tác chữa cháy được linh hoạt nhanh chóng, dễ sử dụng. Phụ kiện kết nối cũng phải được tính toán cho hợp lý, đúng chủng loại và kích thước.

    – Phần ống được giữ cố định bằng các giá cố định cứng tại các vị trí dầm chính và các giá treo phụ tại các vị trí giữa các dầm khoảng các giữa các giá 2.2m – 2.8m.

    – Tại vị trí hành lang nối hai nhà ống được lắp bộ co giãn inox giúp ống rung quá trình bơm và độ lún hai công trình.

    2. Phương án lắp đặt ống ngầm chữa cháy ngoài nhà

    – Phần ống ngầm được kết nối với nhau theo phương pháp hàn .Đường ống đảm bảo lắp đặt thẳng đúng cao độ, tại các khoảng cách 3m ống được lắp một gối đỡ cố định đảm bảo cho tuyến ống thẳng và đử cao độ quy đinh.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991462208741_959a85fb738219a578fffcf9d21fa7af.jpg

     

     

     

    – Tại các vị trí hàn được sơn thêm một lớp chống rỉ bể rộng 10cm sơn phủ mối hàn sau đó mới sơn lớp chống ăn mòn dầu vải .

    – Tất các các ống sau khi lắp đặt phải được thử áp thời gian nén áp 24h liên tục ở mức áp 12 kg/cm3 .

    3. Biện pháp hàn

    – Tất cả thợ hàn khi bắt đầu triển khai thi công phải được kiểm tra tay nghề hàn.
    * Phương pháp hàn
    – Sử dụng phương pháp hàn hồ quang điện.
    – Hàn que hàn kim đường kính 2.5 và 3.2mm loại có bọc thuốc bảo vệ áp dụng cho tất cả các mối hàn tại công trình lắp đặt.
    – Máy hàn công suất 250A
    * Quy trình hàn
    Vệ sinh gờ cạnh
    – Trước khi hàn, các gờ cạnh sẻ được làm sạch bằng máy mài, chổi sắt hoặc các dụng cụ thích hợp khác.

    Dung sai của cạnh

    – Các bộ phận được hàn phải được lắp và căn chỉnh chính xác trước khi hàn.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991460380689_84dc4207dc4a9ae2b6655437a39c3ee8.jpg
    – Dung sai cho việc căn chỉnh mối nối bề mặt trong của ống như sau:
    + Mối hàn dọc: 5% hoặc nhỏ hơn độ dày, tuy nhiên nếu độ dày £ 20mm thì dung sai là 1mm.
    + Mối hàn vòng: 10% hoặc nhỏ hơn độ dày, tuy nhiên nếu độ dày £ 15mm thì dung sai là 1.5mm.
    + Độ hở chân cho mối nối khoảng 1mm hoăc nhỏ hơn, độ hở cho vật đắp đầy là 1mm hoặc nhỏ hơn.
    + Kích thước dung sai như sau:
    + Khe hở:± 1mm
    + Gốc vát: ± 5 Độ
    * Hàn đính

    – Que hàn đính phải cùng loại với que hàn sử dụng cho việc hàn.
    – Mối hàn đính dài hơn 80mm chiều dọc và đường hàn là 300 mm– 400mm trong hầu hết các trường hợp.
    – Chiều dày của mối hàn đính trong rãnh vét sẽ có kích cỡ là 6mm. Kích cỡ cuả mối hàn đính cho vật liệu đắp sẽ là 4mm và lớn hơn chiều dài chân.
    – Trước khi hàn đính việc gia nhiệt sẽ đuợc thực hiện trên khu vực khoảng 100mm quanh chỗ được hàn..
    – Hàn đính sẽ được thực hiện bằng các thợ hàn có tay nghề và cũng là thợ hàn hàn hoàn thiện sau khi hàn đính, người thợ hàn phải xác nhận là có vết nứt bề mặt hay không.
    Sau khi hàn đính xong tiến hành hàn hoàn thiện đường ống.
    Bề rộng đường hàn tối đa 2,5 lần so với đường kính của que hàn ở vị trí hàn để tránh luồn vào nhiệt hàn quá mức.

    * Hàn hoàn thiện

    – Đối với ống có đường kính và độ dày lớn tiến hành hàn lót lớp bên trong sau đó mới hàn lớp hàn thiện bên ngoài, lớp thứ 2 và các lớp tiếp theo sẽ được hàn sau khi đã loại bỏ sỉ trên bề mặt đường hàn cũ.
    – Điều kiện hàn sẽ được điều khiển bằng kỹ thuật hàn, dòng điện hàn, chiều dài hồ quang sao cho việc chảy nhỏ giọt không phù hợp, chồng lên nhau, ngậm sỉ sẽ không xảy ra.

    * Biện pháp bảo vệ khi hàn

    -Khi hàn công nhân phải trang bị găng tay hàn, kính hàn bảo vệ, tại các vị trí cao trên 2,5m phải có dây an toàn .

    -Mặt bằng tại vị trí hàn phải rộng, thoáng không có các chất dễ cháy tại khu vực hàn , có bình chữa cháy xách tay mang theo .

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991461759711_d18f208f7373993e25ba7dcec0203b32.jpg

    4. Biện pháp sơn ống

    Chuẩn bị vệ sinh ống trước khi sơn:
    – Khu vực sơn ống : Phải chọn khu vực thoáng ít cát bụi, sử dụng bạt che chắn quây xung quang khu vực sơn
    – Ống sơn được đặt kê cao.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991462040714_62e6078d51fad06ec30eb85bc2e6ec36.jpg

    – Trước khi sơn, tất cả các loại ống phải được vệ sinh bề mặt ống bằng giẻ, lau sạch các vết bẩn, dầu mỡ bám trên ống.
    – Đối với các loại ống đã hàn xong, dùng búa gõ xỉ hàn bong ra tại các vị trí hàn và tại vị trí mối hàn phải nguội mới được sơn chống rỉ.
    Quy trình sơn ống:

    • Sơn ống chữa cháy trong nhà:

    http://thanglongpccc.com.vn/wp-content/uploads/2019/03/s%C6%A1n-ong.jpg
    – Sử dụng chổi quét, hoặc máy phun sơn lên bề mặt ống.
    – Dùng xăng hoặc dung môi để pha sơn.
    – Mời đại diện giám sát thi công nghiệm thu trước khi tiến hành sơn lớp phủ màu.
    – Sau khi sơn lớp 1, thời gian để lớp sơn khô là 2 giờ.
    – Sau đó sơn lớp 2 sơn phủ màu thời gian chờ khô là 2 tiếng.
    – Tất cả các ống đều phải sơn hoàn thiện trước khi mang đi lắp đặt.
    – Tại các vị trí hàn kết nối ống trên công trường phải gõ xỉ hàn và cạo lớp sơn bị cháy sau đó mới được sơn hoàn thiện.

    • Sơn ống ngầm ngoài nhà:

    http://thanglongpccc.com.vn/wp-content/uploads/2019/03/s%C6%A1n-ong.jpg

    • Sau khi hoàn thành công tác vệ sinh ống tiến hành rải ống ra vị trí sơn các ống được xếp thành một hàng cách nhau 2cm đảm bảo sau khi sơn các ống không dính lớp sơn với nhau .
    • Tiến hành sơn ống:
    1. Quét lớp bitum lần 1 đảm bảo quét hết bề mặt ống (trừ vị trí hàn ) sau đó chờ khô 1h.
    2. Quấn lớp vải lần 1 đảm bảo vải được quấn đều ống .
    3. Quét lớp bitum lần 2 đảm bảo phủ lớp vải 1 chờ khô 1h.
    4. Quấn lớp vải lần 2 đảm bảo quần đều ống.
    5. Quét lớp bitum lần 3 đảm bảo phủ hết lớp vải 2 .

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991462173055_7a3cb77748fbfa18776170b17540437f.jpg

    • Hoàn thành sơn ống: kiểm tra tổng thể ống sơn sau khi sơn khô tập kết vị trí quy định , ống được kê cao và che bạt .

    5. Lắp đặt van

    – Chuẩn bị dàn giáo (nếu lắp trên cao);dây an toàn
    – Chuẩn bị van & vật tư phụ (ron cao su,băng keo lớn…)

    – Vệ sinh các mặt tiếp xúc với ron cao su & các đầu ren
    – Tiến hành lắp van: đối với các van cho ống chính được kết nối và giữ liên kết bằng các bulong quá trình lắp đặt bulong đầy đủ long đen, ecu, long đen vênh các bulong được xiết đều tay đảm bảo các vị trí xiết chắc tay .

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991460318132_c5d6441ecdec4ec9cb5a75e7146957ef.jpg

    6. Lắp đặt tủ PCCC:

    -Tâm van góc được lắp đặt trong các tủ chữa cháy có độ cao 1.25m, các khớp nối, ngàm nối vòi phải phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN 5739-1993
    – Các tủ PCCC lắp đặt tại các vị trí dễ quan sát và thực hiện các quy trình chữa cháy dễ dàng.

    – Lắp đặt đủ tất cả các bình chữa cháy cuộn vòi lăng phun theo yêu cầu.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991460651761_d9d4ef26dd2dd98ee5a2b605c6caf579.jpg

    – Thực hiện các biện pháp thi công khác nhằm đảm bảo vấn đề mỹ quan cho công trình.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\hoàn thiện\z2991443845467_5c5e280a985747e2f0398f1d6ba2681a.jpg

    7. Khoan rút lõi và chống thấm :

    -Định vị các vị trí khoan rút lõi, xin xác nhận TVGS của nhà thầu chính trước khi khoan.
    – Khoan rút lõi đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, có cảnh báo an toàn tại khu vực khoan rút lõi.

    – Lắp đặt ống và chống thấm bằng sika chống thấm, chống co ngót.

    – Thử nước tại vị trí sau khi hoàn thiện chống thấm.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chữa cháy\thi công\z2991460793997_569f4f26e63b8ab220a3ab02468c6538.jpg

    III. Phương pháp lắp đặt hệ thống báo cháy và đèn thoát hiểm

    1. Lắp đặt hệ thống đèn exit, sự cố và đèn chỉ thị

    • Công tác chuẩn bị:

    -Kiểm tra các công trình xây dựng liên quan đến việc lắp đặt điện đã thực hiện xong.

    – chuẩn bị các biện pháp an toàn:

    • Giàn giáo, cùm, sàn thao tác,dây trằng…
    • Dây an toàn ( nếu có)
    • Kính mắt đeo an toàn phục vụ cho quá trình khoan, cắt.
    • Kiểm tra an toàn về điện của các thiết bị phục vụ thi công .
    • Giầy, mũ quần áo bảo hộ phục vụ cho thi công .
    • Biển báo khu vực làm việc, băng cảnh báo (nếu cần)
    • Bản vẽ thi công đã được phê duyệt, phiên bản mới nhất đầy đủ các chi tiết lắp đặt.
    • Định tuyến các ống trên mặt bằng cao độ, thứ tự ống.
    • Loại ống, chi tiết giá đỡ nẹp phụ kiện.
    • Chuẩn bị đầy đủ các vật tư thi công: ống điện, phụ kiện ống, giá đỡ , dây điện, các loại đèn và dụng cụ thi công lắp đặt.
    • Công tác lắp đặt:
    • Xác định vị trí:
    • Dùng máy laser và thước mét để xác định tọa độ và vị trí tuyến ống. Căn cứ vào bản vẽ triển khai để định vị của hệ thống nổi luồn dây trên trần.
    • Định vị chính xác căn cứ vào các vị trí đèn và hộp đấu nối để căn chỉnh ống thẳng và hợp lý.
    • Lắp đặt ống và các phụ kiện ống:

    Sau khi xác định được vị trí và tuyến ống công nhân sẽ gia công các đường ống và lắp đặt phụ kiện phù hợp với tùng vị trí, phương pháp cụ thể như sau:

    • Các ống điện được cắt bằng máy cắt sắt hoặc cắt bằng dao cắt chuyên dùng cho cắt ống sắt.
    • Các giá đỡ, ti treo được bắn lên mặt trần hoặc dầm bê tông được kết nối bằng nở nhựa và nở đạn.
    • Đối với các vị trí ống cần cua theo bản vẽ hoặc thay đổi hướng do vướng mặt bằng được uốn bằng thiết bị chuyên dùng hoặc dùng phụ kiện cút .
    • Các ống nối với nhau bằng phụ kiện nối trơn của ống thép hoặc nhựa tùy thuộc loại ống.
    • Các vị trí đấu nối dây lắp đặt chia ngã bằng.
    • Cố định ống bằng kẹp treo và kẹp bắn vào mặt dầm và trần.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công báo cháy và exit- sự cố\thi công\z2991402140633_9da216e6f8a584fb98daa66d58462e44.jpg

    • Khi thi công dung laser để kiểm tra độ thẳng và cao độ tuyến ống.
    • Đi dây điện:
    • Dây điện được cắt bằng kéo cắt dây chuyên dùng, các vị trí đấu nối dùng cốt bóp quấn băng dính bảo vệ.

    • Dây điện luồn trong ống điện, luồn dây trong ống điện bằng dây mồi.
    • Các dây chỉ đấu nối tại vị trí hộp box .
    • Các vị trí kéo dây và kết nối đúng theo bản vẽ được phê duyệt.
    • Cấp nguồn về tủ đi theo đúng, đủ các lộ theo bản vẽ đấu vào vị trí aptomat được quay định.
    • Các dây kéo được quy định và đánh dấu tại các vị trí đấu nối và đầu về tủ.
    • Lắp đặt thiết bị đèn:
    • Tại các vị trí lắp đặt đèn được cố định vào cột bê tông hoặc vị trí tường xây kết nối bằng nở đảm bảo chắc chắn.
    • Cao độ đèn lắp đặt tùy thược vào các phần thiết bị được lắp đặt tại cột và phảo đảm bảo được tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công báo cháy và exit- sự cố\thi công\z2991403863556_e73648f25dc7b11457c2bce67286c7b8.jpg

    • Đấu nối vào thiết bị: kiểm tra phần dây đã kéo các pha, thông mạch, độ cách điện, với các thiết bị có rắc cắm dùng ổ cắm để cắm, thiết bị không có ổ cắm sẽ đấu nối bằng cốt.
    • Các vị trí lắp đặt đúng theo bản vẽ đã được phê duyệt
    • Công tác kiểm tra và chạy thử thiết bị:
    • Sau khi đã hoàn thành tất cả các tác lắp đặt tiến hành kiểm tra chạy thử thiết bị theo các công đoạn sau:
    • Kiểm tra không điện: kiểm tra các pha, độ cách điện vị trí dây đấu nối vào tủ điện.
    • Kiểm tra nguồn điện đầu vào hệ thống: các đèn sử dụng điện một pha U=220V, nguồn điện phải ổn định không ngắt quãng trong quá trình chạy thử thiết bị .
    • Cấp điện vào hệ thống: sau khi cấp điện kiểm tra tất cả các đèn báo trên thiết bị đảm báo các thiết bị hoạt động bình thưng.
    • Kiểm tra hoạt động của đèn: sau thời gian cấp điện vào hệ thống 1-2h cắt nguồn điện kiểm tra hoạt động của các nguồn phụ của đèn.

    Kết thúc công tác thi công hệ thống đèn exit, sự cố , chit tầng.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công báo cháy và exit- sự cố\hoàn thiện\z2991408427431_5c5e280a985747e2f0398f1d6ba2681a.jpg

    2. Lắp đặt hệ thống báo cháy

    Công tác lắp đặt ống chờ kéo dây

    -Kiểm tra các công trình xây dựng liên quan đến việc lắp đặt điện đã thực hiện xong.

    – chuẩn bị các biện pháp an toàn:

    • Giàn giáo, cùm, sàn thao tác,dây trằng…
    • Dây an toàn ( nếu có)
    • Kính mắt đeo an toàn phục vụ cho quá trình khoan, cắt.
    • Kiểm tra an toàn về điện của các thiết bị phục vụ thi công .
    • Giầy, mũ quần áo bảo hộ phục vụ cho thi công .
    • Biển báo khu vực làm việc, băng cảnh báo (nếu cần)
    • Bản vẽ thi công đã được phê duyệt, phiên bản mới nhất đầy đủ các chi tiết lắp đặt.
    • Định tuyến các ống trên mặt bằng cao độ, thứ tự ống.

    • Loại ống, chi tiết giá đỡ nẹp phụ kiện.
    • Chuẩn bị đầy đủ các vật tư thi công: ống điện, phụ kiện ống, giá đỡ , dây điện, các loại đèn và dụng cụ thi công lắp đặt.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công báo cháy và exit- sự cố\hoàn thiện\z2991408448941_2fb70f68383f3ed8fd9351c0cb4f6459.jpg

    Công tác lắp đặt:

    Xác định vị trí và lắp đặt ống luồn dây:

    • Đối với vị trí ống đặt trong bê tông:

    http://thanglongpccc.com.vn/wp-content/uploads/2019/03/s%C6%A1n-ong.jpg

    • Đảm bảo ống đi đủ số lượng và vị trí đi ống và thiết bị đúng như bản vẽ đã được phê duyệt .
    • Các ống điện được cắt bằng máy cắt sắt hoặc cắt bằng dao cắt chuyên dùng cho cắt ống sắt.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công báo cháy và exit- sự cố\thi công\z2991402615371_7b0acd233190682aac4edc46e77c029a.jpg

    • Các vị trí kết nối măng sông, hộp box được bắt chắc các vít , quấn băng dính phía ngoài đảm bảo ống không bị ngấm nước bê tông vào ống ảnh hưởng tới quá trình kéo dây sau này.
    • Các ống được cố định vào tấm thép đan bằng dây thép 1 ly chắc chắn.
    • Đối với ống bắn nổi:
    • Dùng máy laser và thước mét để xác định tọa độ và vị trí tuyến ống. Căn cứ vào bản vẽ triển khai để định vị của hệ thống nổi luồn dây trên trần.
    • Định vị chính xác căn cứ vào các vị trí đèn và hộp đấu nối để căn chỉnh ống thẳng và hợp lý.
    • Các ống điện được cắt bằng máy cắt sắt hoặc cắt bằng dao cắt chuyên dùng cho cắt ống sắt
    • Các giá đỡ, ti treo được bắn lên mặt trần hoặc dầm bê tông được kết nối bằng nở nhựa và nở đạn.
    • Đối với các vị trí ống cần cua theo bản vẽ hoặc thay đổi hướng do vướng mặt bằng được uốn bằng thiết bị chuyên dùng hoặc dùng phụ kiện cút .
    • Các ống nối với nhau bằng phụ kiện nối trơn của ống thép.
    • Các vị trí đấu nối dây lắp đặt chia ngã bằng.
    • Cố định ống bằng kẹp treo và kẹp bắn vào mặt dầm và trần.
    • Khi thi công dung laser để kiểm tra độ thẳng và cao độ tuyến ống.
    • Lắp đặt ống và các phụ kiện ống:

    Kéo dây điện

    • Dây điện được cắt bằng kéo cắt dây chuyên dùng, các vị trí đấu nối dùng cốt bóp quấn băng dính bảo vệ.
    • Dây điện luồn trong ống điện, luồn dây trong ống điện bằng dây mồi.
    • Các dây chỉ đấu nối tại vị trí hộp box.
    • Các vị trí kéo dây và kết nối đúng theo bản vẽ được phê duyệt.
    • Các dây sau khi kéo được đánh dấu theo tên tránh nhầm lẫn cho quá trình đấu nối sau này.
    • Sau khi kéo xong dây dùng đồng hồ đo các tuyến dây kéo đảm bảo dây không đứt hay chạm ra ngoài vỏ.

    Đấu nối và lắp đặt thiết bị báo cháy

    • Kiểm tra tình trạng của các thiết bị trước khi lắp đặt các thiết bị phải có kiểm định và chứng chỉ kiểm tra chất lượng.
    • Các thiết bị được lắp lắp đặt đúng theo bản vẽ đã phê duyệt nếu có thay đổi thì phải có xác nhận của chủ đầu tư và đảm bảo quy định về phòng cháy chữa cháy.
    • Đối với các đầu báo khói và nhiệt lắp đặt tại các khu vực phải đảm bảo được bán kính bảo vệ theo quy định ( 15m2 -50m2 đối với đầu báo nhiệt, 50m2-100m2 đối với đầu báo khói) , các đầu báo được lắp kèm đế bắt vít hoặc nở vào các bề mặt chắc chắn .

    • Đối với các thiết bị chuông, còi, đèn, nút nhấn lắp đặt đúng bản vẽ phê duyệt đảm bảo lắp vị trí dễ nhìn, dễ thao tác đảm bảo đạt yêu cầu về phòng cháy chữa cháy đã quy định. Các thiết bị được liên kết vào các bề mặt bằng vít hoặc nở đảm bảo chắc chắn trong quá trình đưa vào sử dụng .

    Biện pháp tổ chức thi công Phòng cháy chữa cháy làm rõ quy trình triển khai công việc, biện pháp lắp đặt, biện pháp an toàn thi công các công trình văn...

    • Các vị trí modul, tủ trung tâm đảm bảo lắp đúng và đử số lượng theo thiết kế bản vẽ , tủ trung tâm được đặt ở vị trí nhà bảo vệ có người giám sát và trông coi trong quá trình hệ thống hoạt động
    • Kiểm tra hệ thống sau khi lắp đặt : Khi đã hoàn thành hệ thống tiến hành kiểm tra hoạt động của hệ thống kiểm tra tất cả các thiết bị ở trạng thái bình thường( không có tín hiệu báo cháy) và trạng thái phát sinh sự cố ( khi có tín hiệu báo cháy về tủ trung tâm). Quá trình kiểm tra tất cả các thiết bị đều phải được kiểm tra hoạt động nếu có vấn đề sẽ thay thế ngay thiết bị đó.

    IV. Phương pháp lắp đặt hệ thống chống sét

    Lắp đặt hệ thống cọc tiếp địa:

    • Số lượng cọc tiếp địa 6 cọc được đặt đúng vị trí đã phê duyệt khoảng các các cọc với nhau là 6m, được đặt thẳng hàng nhau đảm bảo về quy định.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chống sét\z2991424180187_95cc493e9db60510f226790437d6f8b1.jpg

    • Phần liên kết dây trần 1Cx70 tiếp địa với phần cọc được thực hiện bằng phương pháp hàn hóa nhiệt tại các vị trí điểm cọc .
    • Chiều dài cọ 2,4m độ sâu cọc so với phần mặt hoàn thiện 1m.

    Kéo dây và lắp kim thu sét:

    • Phần dây tiếp địa chống sét sử dụng dây có vỏ bọc được kéo trong ống nhựa bảo vệ đi từ tầng tum xuống bãi cọc được kết nối với bãi cọc bằng tủ cầu đấu.
    • Phần kim thu sét được lắp đặt bằng giá đỡ phần liên kết bê tông được bắt bằng vít nở, có dây cáp giằng bốn góc đảm bảo độ chắc chắn khi đưa vào sử dụng.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chống sét\z2991422639956_026e21cc85767baa82d469ee1e404f36.jpg

    • Kiểm tra: sau khi lắp đặt xong tiến hành đi điện trở chống sét bằng đồng hồ chuyên dùng.

    C:\Users\SEVER\Downloads\CĂN CỨ\Hình ảnh thi công và hoàn thiện Qisda 5\thi công chống sét\z2991422952957_91a46ac903246c2152f7405f46eb49d3.jpg

    Hy vọng với những thông tin trên, người dùng có thể hiểu rõ hơn về hệ thống báo cháy. Cũng như nắm rõ hơn về các kiến thức liên quan và sự cần thiết của hệ thống báo cháy để có cái nhìn tốt hơn trong việc sử dụng cho doanh nghiệp hay gia đình. Để hiểu rõ hơn và được tư vấn cụ thể vui lòng liên hệ

    DTS 368 – Chuyên Thiết Kế – Thi công và cung cấp thiết bị PCCC

    𝑯𝒐𝒕𝒍𝒊𝒏𝒆: +090.327.1338
    𝑾𝒆𝒃𝒔𝒊𝒕𝒆: http://dts368.vn/
    DTS 368 mang sự an toàn đến với mọi nhà!